Người dân nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thế nào?

02/10/2021
Người dân nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thế nào
831
Views

Nhà nước ra nhiều chính sách hỗ trợ người dân giai đoạn khó khăn do dịch bệnh. Theo đó, Quyết định 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 giảm 30% tiền thuê đất cho các đối tượng bị ảnh hưởng. Người dân nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Quyết định 27/2021/QĐ-TTg

Nội dung tư vấn

Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2021

  • Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất; theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2021.
    Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin; và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình; đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
  • Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Người dân nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo trình tự, thủ tục nào?

  • Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử; hoặc phương thức khác); cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật; kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; trường hợp nộp hồ sơ từ 01/01/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất.
  • Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định trên; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê: đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất; theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.
  • Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định; nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định; thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm; và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2021 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ nộp tiền thuê đất thì thực hiện bù trừ; hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật.

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Vợ có thể đơn phương ly hôn khi chồng đi tù. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có hỗ trợ khác nào cho người lao động không?

Thời gian đóng bảo hiểm dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất

Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (người thuê đất) sẽ được giảm tiền thuê đất.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Đất đai · Tư vấn luật

Để lại một bình luận