Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?

07/07/2021
Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?
843
Views

Tai nạn lao động là điều không thể lường trước và có thể để lại những tổn thương hệ quả sau đó. Chế độ tai nạn lao động là một chính sách xã hội nhằm bù đắp phần nào những tổn thương đó. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được hưởng chế độ tai nạn lao động. Và Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Chủ thầu xây nhà, trong quá trình xây dựng công nhân bị tai nạn lao động, người lao động bị tỷ lệ thương tật 92%,  người nhà đã  khởi kiện; yêu cầu đòi bồi thường như sau: trả tiền lương hàng tháng cho người chăm sóc người tai nạn và trợ cấp cho con nhỏ dưới 12 tháng tuổi vì anh là trụ cột chính trong gia đình? Yêu cầu như vậy có thỏa đáng hay không? Trách nhiệm bồi thường , có bị khởi tố , mức bồi thường theo luật định?

Rât mông nhận được sự phản hồi của Luật sư! Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Như vậy cho thấy trong quá trình lao động thì xảy ra tai nạn lao động đây thuộc trường hợp tai nạn lao động

Tai nạn lao động là gì?

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể; hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Mặt khác tỷ lệ thương tật 92%  hoàn toàn mất khả năng lao động.

Như vậy yêu cầu bồi thường như chị trình bày: thì việc yêu cầu bồi thường của người tai nạn lao động  là hoàn toàn hợp lý, vì anh là người trụ cột chính trong gia đình, tỷ lệ thương tật là 92% hoàn toàn mất khả năng lao động,tuy nhiên về mức độ bồi thường có thể dựa trên luật quy định.

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc; hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất; kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn;

Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc; nhiệm vụ lao động;
  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy; chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019:

– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả; và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu; cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019.

Mức bồi thường pháp luật quy định

Mức  bồi thường theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 đó là:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Trong trường hợp gia đình không bồi thường cho người bị tai nạn lao động, thì người lao động có quyền sau:

Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019; thì có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải để giải quyết tranh chấp lao động. Trong trường hợp hòa giải không thành; người tai nạn lao động có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?”. Nếu có thắc mắc về vấn đề nà xin vui lòng liên hệ: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động?

Để được đảm bảo quyền lợi; người lao động bị tai nạn lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội;
Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án (trường hợp điều trị nội trú);
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
Giấy đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu).

Không đóng Bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm; thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động như quy định của Luật Bảo hiểm xã hội theo Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Bảo hiểm y tế

Để lại một bình luận