Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Lâm, tôi hiện đang không có tài khoản ngân hàng. Tôi dự định mua luôn tài khoản của bạn tôi thay vì ra ngân hàng mở tài khoản, bởi tôi thấy thủ tục mở tài khoản khá phức tạp. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mua tài khoản ngân hàng của người khác có được không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Mua tài khoản ngân hàng của người khác có được không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Tài khoản ngân hàng là gì?
Pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm “tài khoản ngân hàng”, tuy nhiên tại khoản 22 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi bổ xung năm 2017) có nhắc đến cụm từ “tài khoản thanh toán” như sau:
“Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng”.
Do đó, có thể hiểu “tài khoản ngân hàng” là một dạng tài sản của ngân hàng cung cấp cho khách hàng để thực hiện các giao dịch tiền tệ như: chuyển tiền, nhận tiền, rút tiền, gửi tiết kiệm, thanh toán,…
Tài khoản ngân hàng được phân biệt bằng “số tài khoản”, mỗi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng sẽ được cung cấp một (hoặc nhiều) số tài khoản để thực hiện các giao dịch. Những loại tài khoản ngân hàng thường gặp là: tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm,… Một số Ngân hàng có thêm tài khoản tín dụng, tài khoản vay vốn,…
Mua tài khoản ngân hàng của người khác có được không?
Phần lớn các giao dịch mua bán thông tin tài khoản ngân hàng hiện nay là mua bán thông tin tài khoản thanh toán. Do đặc thù tài khoản thanh toán có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch chuyển – nhận tiền để thực hiện những hoạt động phi pháp.
Đối với tài khoản ngân hàng nói chung, tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm nói riêng, pháp luật cho phép được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản nhưng phải ủy quyền bằng văn bản và thông báo, cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc ủy quyền cho ngân hàng để quản lý.
Việc tự ý tiến hành trao đổi, mua bán thông tin tài khoản ngân hàng của người khác hoặc của chính mình đều là những hành vi pháp luật không cho phép. Vì tài khoản ngân hàng được mở gắn liền với thông tin của chủ tài khoản nên việc mua bán tài khoản ngân hàng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lĩnh vực quản lý nhà nước trong hoạt động tài chính ngân hàng và lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông. Thông tin về tài khoản ngân hàng bao gồm các thông tin về chủ tài khoản, số tài khoản, mật khẩu,…
Như vậy, theo những gì mà pháp luật hiện hành quy định thì không được mua tài khoản ngân hàng của người khác cũng không thể bán nó một cách hợp pháp được.
Xử lý thế nào đối với hành vi mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng?
Việc mua bán những thông tin về tài khoản ngân hàng tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP hoặc xử lý hình sự theo Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.
Xử phạt hành chính: Đối với tài khoản thanh toán, Khoản 5, khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt với một số hành vi như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
[…]5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán;
[…]6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]b) Cho thuê, cho mượn từ 10 tài khoản thanh toán trở lên;
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…]b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;
c) Sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận.
…”
Xử lý hình sự:
Căn cứ quy định: Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm gồm:
– Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và lĩnh vực tài chính ngân hàng.
– Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mặt khách quan: Thực hiện hành vi trao đổi, thỏa thuận mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng của người khác bằng nhiều hình thức, phương tiện khác nhau nhằm có được các thông tin về tài khoản để thu lợi bất chính. Số lượng tài khoản mua bán thông tin từ 20 tài khoản ngân hàng trở lên hoặc dưới 20 tài khoản ngân hàng nhưng thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng trở lên.
– Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Hình phạt: Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, căn cứ vào số lượng tài khoản ngân hàng và số tiền thu lợi bất chính, người có hành vi mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở những khung hình phạt khác nhau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Mua tài khoản ngân hàng của người khác có được không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Giấy phép sàn thương mại điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về bảo lãnh vay vốn ngân hàng như thế nào?
- Chồng vay ngân hàng vợ có phải trả không?
- Vay ngân hàng có cần chữ ký của vợ chồng không?
Câu hỏi thường gặp
Đối với cá nhân
Từ 18 tuổi được phép mở tài khoản ngân hàng, nếu từ đủ 15 tuổi muốn mở tài khoản phải có tài sản riêng đảm bảo cho nghĩa vụ phát sinh từ dịch vụ tài khoản.
Bạn chỉ cần mang CMND tới chi nhánh của ngân hàng để mở tài khoản thẻ hoặc tài khoản tiết kiệm (sổ tiết kiệm).
Đối với doanh nghiệp
Giấy đề nghị mở tài khoản ngân hàng (theo mẫu): Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ của doanh nghiệp về tên giao dịch, trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại và fax, lĩnh vực hoạt động; thông tin người đại diện hợp pháp.
Giấy tờ chứng minh sự thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người đăng ký làm chủ tài khoản, CMND hoặc hộ chiếu của người đó.
An toàn: Đây là tiện ích quan trọng nhất khi bạn gửi tiền vào tài khoản ngân hàng.
Sinh lời: Khách hàng có thể giữ tiền ở nhà, nhưng sẽ không thể sinh lời khi gửi tại ngân hàng.
Linh hoạt: Linh hoạt rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền vào bất kỳ lúc nào bạn muốn.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Nhanh gọn, trả hóa đơn thông qua Internet banking (sử dụng không cần thẻ).
Xét về mặt lý thuyết thì khách hàng không thể mở 2 tài khoản trong cùng 1 ngân hàng được. Nói cách khác, mỗi người chỉ được mở 1 tài khoản tại 1 ngân hàng. Dữ liệu về tài khoản của mỗi người sẽ được lưu trên phần mềm quản lý chung của ngân hàng đó. Khi 1 khách hàng đến mở tài khoản. Nhân viên sẽ kiểm tra lại tất cả các thông tin về khách hàng.
Nhưng về thực tế, vẫn có trường hợp 1 người sở hữu 2 tài khoản trong cùng 1 ngân hàng. Lý do được đưa ra như sau: 1 tài khoản là của cá nhân khách hàng. Còn 1 tài khoản nữa là của doanh nghiệp, được khách hàng đó đại diện đứng tên. Tất nhiên, phải chứng minh doanh nghiệp đó thuộc sở hữu của mình thì mới được mở tài khoản kiểu như vậy.