Mỗi một cá nhân sinh ra đều mang một dân tộc riêng; điều đó thể hiện như một cội nguồn. Và ai cũng có quyền được mang một dân tộc riêng, dù là theo mẹ hay cha. Tuy nhiên, hiện nay việc xác định lại dân tộc của một người không còn xa lạ với mỗi chúng ta. Có nhiều trường hợp đến khi trưởng thành mới có mong muốn thay đổi lại dân tộc. Vậy mẫu tờ khai xác định lại dân tộc được quy định ở đâu? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu rõ hơn nội dung về việc xác định lại dân tộc qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Khi nào được xác định lại dân tộc
Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 giải thích Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký; xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo đó Điều 29 Bộ luật Dân sự mới nhất 2015 quy định cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ; mẹ đẻ. Theo đó; cá nhân có quyền được đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định lại dân tộc của mình khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Cha đẻ và mẹ đẻ có hai dân tộc
- Trước đây là con nuôi thì theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi. Sau này khi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và có mong muốn được theo dân tộc của cha, mẹ đẻ.
Thời hạn giải quyết xác định lại dân tộc
Thời hạn để thực hiện thủ tục xin xác định lại dân tộc được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014. Theo đó; khi người yêu cầu đăng ký thay đổi; cải chính hộ tịch nộp đầy đủ hồ sơ; giấy tờ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc; người yêu cầu sẽ được cấp trích lục xác định lại dân tộc. Trong trường hợp cần phải xác minh và kéo dài thời gian xử lý thủ tục thì thời hạn cũng không được quá 03 ngày làm việc.
Xem trước và tải xuống mẫu tờ khai xác định lại dân tộc
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung Mẫu tờ khai xác định lại dân tộc mới nhất . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Trường hợp người xác định dân tộc là người đã thành niên; thì người đó có quyền trực tiếp yêu cầu xác định lại dân tộc. Nếu là người chưa thành niên thì việc xác định lại dân tộc được thực hiện theo yêu cầu thống nhất của cha đẻ và mẹ đẻ; của người giám hộ, trường hợp người chưa thành niên đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được sự đồng ý của chính người đó.
– Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ;
– Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc;
– Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có);
– Các giấy tờ, tài liệu liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc.