Việc được sinh ra trên đời là một điều tuyệt vời và có nghĩa. Mỗi người sinh ra đều có một sứ mệnh riêng; ngay từ khi sinh ra đã ngắn liền với những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Giống như việc sinh ra ai cũng có quyền được đăng ký khai sinh; lớn lên có quyền kết hôn. Khi một người chết đi cũng phải được khai tử theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu tờ khai đăng ký khai tử hiện nay được quy định như thế nào? Và được quy định ở đâu? Hãy cùng với chúng tôi giải đáp mọi thắc qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Trình tự đăng ký khai tử
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; đối chiếu thông tin trong Tờ khai; tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp; xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ; hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận; trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ; hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung; hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung; hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn; trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử; hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử; cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.
Xem trước và tải nội dung tờ khai đăng ký khai tử
Mời bạn đọc xem thêm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất“ . Nếu có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thẩm quyền đăng ký khai tử quy định như sau:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:
– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định tài sản chung vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ; người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.