Mẫu quyết định làm thêm giờ mới 2023

19/05/2023
Mẫu quyết định làm thêm giờ
647
Views

Để tránh cho tình trạng bóc lột sức lao động của người lao động thì pháp luật lao động nước ta đã quy định rằng khi người sử dụng lao động muốn người lao động làm thêm giờ thì cần phải có sự đồng ý của người lao động trừ một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, việc làm thêm giờ sẽ được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau sau khi đã đạt được thỏa thuận thì bên sử dụng lao động sẽ ra quyết định thông báo làm thêm giờ đối với người lao động. Mời các bạn hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết “Mẫu quyết định làm thêm giờ” dưới đây nhé.

Thời gian làm thêm giờ tối đa được quy định thế nào?

Thời gian làm thêm giờ được xác định là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Người sử dụng lao động được phép huy động người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người đó nhưng cũng phải đảm bảo thời gian làm thêm giờ không vượt quá mức quy định.

Thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày

Thông thường hợp đồng lao động được ký khi bắt đầu nhận người lao động vào làm việc, còn nhu cầu thỏa thuận tăng ca lại thường phát sinh theo tình hình sản xuất, kinh doanh từng thời kỳ của công ty, tổ chức sử dụng lao động.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động hiện hành và Điều 60 Nghị định 145 năm 2020, thời gian làm thêm giờ tối đa trong ngày được quy định như sau:

– Chế độ làm việc theo ngày đối với những ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.

Trong đó, thời gian làm việc bình thường được quy định là không quá 08 giờ/ngày. Do đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày không được vượt quá 04 giờ/ngày.

– Chế độ làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

Trong đó, thời giờ làm việc bình thường với chế độ thời gian làm việc theo tuần là không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 02 giờ/ngày.

– Chế độ làm việc không trọn thời gian: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

Điều 32 Bộ luật Lao động giải thích, làm việc không trọn thời gian được hiểu là trường hợp người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường.

Ví dụ thay vì làm 08 giờ/ngày như những người lao động bình thường khác, người làm việc không trọn thời gian có thể chỉ làm việc 06 giờ/ngày. Tương ứng với đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày của người này có thể lên đến 06 giờ/ngày.

– Đi làm vào ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hằng tuần: Thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày là 12 giờ/ngày

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 tuần

Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn không ban hành quy định chung về số giờ làm thêm tối đa trong 1 tuần nên các doanh nghiệp chỉ cần cân đối thời gian làm thêm giờ tối đa trong các tuần để đảm bảo không vượt quá số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng.

Riêng với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH, trong đó hướng dẫn tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần là không quá 72 giờ/tuần.

Số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng

Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng là 60 giờ/tháng.

Lưu ý, doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động.

Mẫu quyết định làm thêm giờ

Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm

Thời gian làm thêm giờ tối đa trong năm là 300 giờ/năm (theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15).

Trong đó:

– Một số ngành, nghề, công việc như sản xuất, gia công hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; công việc chuyên môn cao, công việc cấp bách không thể trì hoàn,…: Tất cả lao động đều có thể làm thêm tối đa 300 giờ/năm.

–  Các ngành, nghề, công việc khác: Loại trừ một số đối tượng lao động không được làm thêm đến 300 giờ/năm. Những người này chỉ được làm tối thêm tối đa 200 giờ/năm:

  • Lao động từ đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi.
  • Lao động khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51%, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.
  • Lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 06 (trường hợp làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) hoặc từ tháng thứ 07.
  • Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Quy định thời gian làm thêm giờ ban đêm

Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định chung về thời gian làm thêm giờ chứ không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm.

Như vậy, có thể hiểu rằng, thời gian làm thêm giờ tối đa vào ban đêm cũng được tính như thời gian làm thêm giờ vào ban ngày.

Trong đó, thời gian làm việc vào ban đêm được xác định là từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.

Mẫu quyết định làm thêm giờ

Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ dành cho người sử dụng lao động mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [72.50 KB]

Hiện nay, mẫu Thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ của các doanh nghiệp là mẫu số 02/PLIV được ban hành tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP: 

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [14.10 KB]

Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

  • Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
  • Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

Và thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký làm thêm giờ

Theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm, doanh nghiệp thực hiện các bước sau:

Bước 01: Thỏa thuận với người lao động về thời gian làm thêm giờ

Ở bước này, doanh nghiệp có thể thỏa thuận và lấy ý kiến đồng ý của người lao động về việc tổ chức giờ làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm.

Bước 02: Thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Doanh nghiệp sử dụng Mẫu số 02/PLIV trên để thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ, cụ thể nơi tiếp nhận thông báo là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại:

– Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

– Nơi đặt trụ sở chính: Nếu trụ sở chính đóng ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 – 300 giờ/năm.

Đặc biệt lưu ý, việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm giờ.

Theo đó, trường hợp tổ chức làm thêm đến 300 giờ/năm mà không thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm;

– Phạt tiền từ 04 – 10 triệu đồng với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Mẫu quyết định làm thêm giờ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Trường hợp nào phải thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm thêm giờ được xác định là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Trong đó, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần (theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019).
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 1 Nghị quyết 17/2022, doanh nghiệp được phép bố trí cho người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Được sự đồng ý của người lao động;
– Có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300 giờ/năm, trong đó cần lưu ý về đối tượng người lao động được huy động làm thêm đến 300 giờ/năm.
Cùng với đó, tại khoản 1 Điều 62 Nghị định 145/2020 cũng nêu rõ, doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm.

Doanh nghiệp có được tổ chức làm thêm giờ mà không cần sự đồng ý của người lao động hay không?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Đồng thời, căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, nguyên tắc là người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ thì phải có sự đồng ý của người lao động. Tuy nhiên trừ một số trường hợp người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.