Mẫu giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh

29/09/2022
497
Views

Xin chào luật sư. Khi tôi đi quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thấy nói rằng cần phải có Giấy xác nhận thu nhập từ phía công ty tôi đang làm để có thể được hoàn thuế với các khoản giảm trừ gia cảnh. Vậy xin hỏi mẫu giấy này như thế nào? Tôi cần xin xác nhận thu nhập của mình ở đâu? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Giấy xác nhận thu nhập là một loại văn bản do người sử dụng lao động trả thu nhập cho người lao động lập để nhằm mục đích có thể xác nhận mức thu nhập của các chủ thể là những người được trả lương trong một khoảng thời gian nhất định. Việc xác nhận thu nhập này thường được sử dụng để phục vụ việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân và là căn cứ để xác nhận cá nhân đó có thuộc trường hợp được hoàn thuế đã đóng hay không? Các khoản giảm trừ gia cảnh sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế này để tính thuế thu nhập cá nhân. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc giảm trừ gia cảnh? Trường hợp nào cần xác nhận thu nhập? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Mẫu Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Do đó việc giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021 và được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế

Theo Điểm c.1 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế như sau:

c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh

Mẫu Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh
Mẫu Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh

Giấy xác nhận thu nhập là gì?

Giấy xác nhận thu nhập là một loại văn bản do tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập để nhằm mục đích có thể xác nhận mức thu nhập của các chủ thể là những người được trả lương trong một khoảng thời gian nhất định theo đúng quy định của các cơ quan hay các tổ chức cụ thể. Để được các chủ thể là những người sử dụng lao động cung cấp cho thư xác nhận thu nhập thì người lao động cần phải làm đơn xin xác nhận thu nhập gửi lên người sử dụng lao động.

Sau khi các chủ thể là những người lao động nộp đơn cho người sử dụng lao động yêu cầu về xác minh thu nhập, người sử dụng lao động hoặc phân công các chủ thể là những người có chuyên môn để các đối tượng này thực hiện trách nhiệm kiểm tra, xác minh lại thông tin thu nhập của các đối tượng là những người lao động, tiến hành làm Giấy xác nhận thu nhập, đóng dấu doanh nghiệp, ký xác nhận của chủ doanh nghiệp theo mẫu đã quy định sẵn.

Mẫu giấy xác nhận thu nhập năm được sử dụng để có thể xác nhận thu nhập năm của các chủ thể có nhu cầu. Giấy này sẽ có giá trị khi trong mẫu giấy có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp, người được phân công hoặc người được ủy quyền và phải có đóng dấu pháp lý của doanh nghiệp lên chữ ký của người có thẩm quyền ký. Giấy xác nhận thu nhập sẽ do doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trả lương cho người lao động thực hiện và cung cấp theo quy định.

Trường hợp nào cần xác nhận thu nhập?

Xác nhận thu nhập là một phần không thể thiếu đối với các nhân khi tiến hành quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũng như với các mục đích khác. Tùy vào từng trường hợp, từng thủ tục mà người lao động sẽ tiến hành xin xác nhận thu nhập từ phía người sử dụng lao động. Trên thực tế, các trường hợp sau đây thường cần đến xác nhận thu nhập:

– Được sử dụng để chứng minh thu nhập khi làm thủ tục xin visa đi nước ngoài.

– Xác nhận thu nhập để vay vốn ngân hàng.

– Xác nhận thu nhập để làm thủ tục mở thẻ tín dụng tại ngân hàng.

– Xác nhận thu nhập phục vụ thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Xem trước và tải xuống mẫu Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Hướng dẫn viết Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh

Giấy xác nhận thu nhập cá nhân về bản chất chính là giấy tờ xác nhận về thông tin họ tên, chức vụ, bộ phận làm việc, thời gian công tác, mức thu nhập và mức lương hàng tháng của đơn vị chi trả cho người lao động. Trong trường hợp này việc xác nhận thu nhập với mục đích là để tính thu nhập đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh

Khi viết Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh, cần chú ý một số điểm cụ thể như sau:

+ Nội dung đơn xin xác nhận thu nhập đó là cần phải có đấy đủ các thông tin như họ tên; địa chỉ; số điện thoại; chức vụ; bộ phận công tác; loại hợp đồng (có thời hạn, không xác định thời hạn) nếu là hợp đồng có thời hạn thì ghi rõ về thời hạn hợp đồng; mức lương hiện tại, tổng thu nhập hàng tháng; yêu cầu xác nhận thu nhập trong khoảng thời gian nào.

+ Đơn xin xác nhận thu nhập chỉ dành cho những người có nhu cầu xác minh thu nhập.

  • Cách ghi Giấy xác nhận thu nhập năm:

– Thư xác nhận thu nhập sẽ xác nhận thu nhập trong một năm hoặc một khoảng thời gian nhất định như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hay nhiều khoảng thời gian cụ thể khác.

– Thay mặt tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập: ghi tên của tổ chức/ cá nhân chi trả thu nhập, ví dụ cụ thể như: công ty trách nhiệm hữu hạn ABC hoặc ông Nguyễn Văn A.

– Nội dung xác nhận:

+ Xác nhận ông, bà: họ và tên nhân viên yêu cầu xác nhận thu nhập.

+ Chức vụ: nhân viên kinh doanh, kế toán, trưởng phòng kinh doanh, nhân viên hành chính nhân sự…

+ Bộ phận làm việc: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng hành chính…

+ Thời gian bổ nhiệm từ ngày, tháng, năm nào.

+ Tổng thu nhập trong giai đoạn: Ghi rõ thời gian xác nhận là từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào. Thu nhập trong thời gian ở Việt Nam là bao nhiêu? Thu nhập trong thời gian ở nước ngoài là bao nhiêu?

+ Các khoản khấu trừ ngoài Việt Nam (nếu có). Cụ thể như: Thuế thu nhập cá nhân; Bảo hiểm xã hội, các loại bảo hiểm bắt buộc tương tự; Các khoản bị khấu trừ.

+ Tiền thuê nhà tại Việt Nam do đơn vị, cá nhân nào chi trả, ghi rõ số tiền.

– Ghi rõ địa điểm, ngày tháng năm xác nhận và phần chữ ký, đóng dấu của chủ thể là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Mẫu Giấy xác nhận thu nhập để giảm trừ gia cảnh“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu kinh doanh các dịch vụ ăn uống và muốn tìm hiểu về thủ tục xin cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc để được giải đáp các thắc mắc về những vấn đề pháp lý, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Những người phụ thuộc được tính để giảm trừ gia cảnh cho cá nhân khi nộp thuế?

Người phụ thuộc được quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung 2012. Theo đó, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm?

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung 2012 quy định:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

Thu nhập bao nhiêu thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:
+ Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 
Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.