Nam nữ phải đăng ký kết hôn để được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Khi đăng ký kết hôn các bên cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mất sổ hộ khẩu có được đăng ký kết hôn không?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật và giải đáp thắc mắc của các bạn đọc giả.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch 2014
Hồ sơ được đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Thủ tục đăng ký kết hôn, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu được quy định tại Điều 18, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú của hai bên;
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú cấp;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp;
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
Theo khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Bước 1: Hai bên nam, nữ chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh khác;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Bước 2: Hai bên nam, nữ cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Thời hạn: Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Đối với trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Nơi đăng ký kết hôn
- Sau khi chuẩn bị đủ mọi giấy tờ cần thiết thì bạn và vợ/ chồng tương lai của bạn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
- Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch. Bạn và vợ/chồng tương lai ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời bạn và vợ/chồng tương lai của bạn cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Mất sổ hộ khẩu có được đăng ký kết hôn không?
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn tới Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định.
Từ quy định nêu trên, có thể thấy giấy tờ chứng minh nơi cư trú (như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ xác nhận cư trú) là cần thiết để chứng minh nơi cư trú trong giai đoạn chuyển tiếp. Bởi hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được cập nhật, chia sẻ tới toàn bộ các cơ quan, đơn vị nên vẫn cần giấy tờ xác nhận nơi cư trú (sổ hộ khẩu…) để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể xác định được chính xác thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn.
Hiện nay, nhiều người đăng ký kết hôn không có sổ hộ khẩu do hộ khẩu được cấp trước đây đã bị mất/bị rách, nát không còn nguyên vẹn… Theo Luật Cư trú 2020, các sổ hộ khẩu cũ bị mất sẽ không được cấp lại nên do đó họ không thể có sổ hộ khẩu để xuất trình khi đăng ký kết hôn. Lúc này, theo quy định đã nêu ở trên, người dân có thể thay thế sổ hộ khẩu bằng giấy tờ xác nhận nơi cư trú do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
Nếu không có sổ hộ khẩu có thể thay thế bằng Giấy đăng ký tạm trú.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người Việt Nam (Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Để được Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần có hộ khẩu hoặc những giấy tờ chứng minh thường trú, giấy tờ chứng minh đó có thể là: đơn xác nhận hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân trong trường hợp cán bộ tư pháp biết rõ về người xin xác nhận.
Như vậy, đăng ký kết hôn có thể không cần có sổ hộ khẩu nếu có các giấy tờ xác nhận tạm trú khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mất sổ hộ khẩu có được đăng ký kết hôn không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân & gia đình:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Nếu bạn và người yêu đáp ứng đầy đủ điều kiện trên thì có thế đăng ký kết hôn, không phải có sự đồng ý của cha mẹ.
Khi bạn đã ly hôn có bản án hoặc quyết định của Tòa án thì mối quan hệ hôn nhân lúc trước đã chấm dứt. Vì thế bạn đang là người độc thân nên hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn lại.
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương cũng được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết vụ án ly hôn thường 04 tháng đến 06 tháng. Thời gian này có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian luật định tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trên thực tế.