Chào Luật sư 247, tôi là Thảo ở Quảng Ninh . Tôi mới làm căn cước công dân vào đầu tháng 1 nhưng do sơ xuất nên tôi đã làm mất. Hiện tại tôi cần căn cước để làm thủ tục đăng kí kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi mất Căn cước công dân làm lại mất bao lâu? Có phải đóng phí khi làm căn cước công dân lần 2 không? Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho Luật sư 247. Vấn đề của chị chúng tôi sẽ giải đáp qua bài viết “Mất Căn cước công dân làm lại mất bao lâu” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Mất thẻ căn cước công dân gắn chip có làm lại được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì các trường hợp cần đổi thẻ CCCD:
– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (nếu thẻ được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo).
Lưu ý: thời hạn sử dụng của thẻ CCCD được in trên mặt trước của thẻ nên công dân cứ theo thời hạn trên thẻ để đi làm thủ tục đổi thẻ trước khi thẻ hết hạn sử dụng.
– Thẻ CCCD bị hư hỏng không sử dụng được
– Công dân có sự thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên hoặc thay đổi đặc điểm nhân dạng;
– Công dân xác định lại giới tính, quê quán;
– Thông tin trên thẻ Căn cước công dân có sai sót
– Khi công dân có yêu cầu.
Và các trường hợp cấp lại thẻ CCCD gồm:
– Khi công dân bị mất thẻ CCCD
– Khi công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mất thẻ CCCD gắn chip thuộc một trong các trường hợp được cấp lại. Về thời gian cấp bao lâu mời bạn theo dõi thông tin dưới đây.
Mất Căn cước công dân làm lại mất bao lâu?
Về thời hạn cấp đổi lại thẻ CCCD, Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn:
Địa điểm | Thời gian |
Tại thành phố, thị xã | Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi |
Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại | |
Các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo | Không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp |
Các khu vực còn lại | Không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp |
Tuy nhiên, thực tế không ít địa phương trả CCCD cho người dân theo đúng thời hạn quy định nêu trên.
Lý giải tình trạng có thể là do việc cấp CCCD gắn chip mới được thực hiện, máy móc đang trong thời gian hoàn thiện, hệ thống và phần mềm liên tục được sửa chữa, nâng cấp… dẫn đến tiến độ làm CCCD chậm trễ hơn dự kiến.
Bên cạnh đó, số người yêu cầu cấp thẻ CCCD lớn nên dẫn đến quá tải, do đó thời gian trả thẻ CCCD có thể kéo dài hơn quy định.
Cơ quan đề nghị cấp đổi thẻ CCCD gắn chip là những đâu?
Theo Điều 10 Thông tư 59/2021 của Bộ Công an, công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Nếu công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ CCCD; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Nếu công dân kiểm tra trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, mà thông tin chưa có hoặc có sai sót thì mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Như vậy, khi cần cấp lại thẻ CCCD bị mất, công dân có thể đến tại một trong các địa điểm như liệt kê dưới đây:
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký thường trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an cấp tỉnh nơi đang thường trú;
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký tạm trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an tỉnh nơi có đăng ký tạm trú;
– Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (nếu tỉnh có triển khai).
Ngoài ra, công dân cũng có thể thực hiện thủ tục cấp lại CCCD đã mất thông qua hình thức online.
Nếu công dân kiểm tra trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, mà thông tin chưa có hoặc có sai sót thì mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Như vậy, khi cần cấp lại thẻ CCCD bị mất, công dân có thể đến tại một trong các địa điểm như liệt kê dưới đây:
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký thường trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an cấp tỉnh nơi đang thường trú;
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký tạm trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an tỉnh nơi có đăng ký tạm trú;
– Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (nếu tỉnh có triển khai).
Ngoài ra, công dân cũng có thể thực hiện thủ tục cấp lại CCCD đã mất thông qua hình thức online.
Lệ phí làm thẻ căn cước công dân là bao nhiêu?
Từ ngày 01/01/2021, Bộ Công an đã triển khai thực hiện đề án cấp thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc, Công an Tiền Giang là một trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang gấp rút làm thẻ Căn cước công dân gắn chip cho người dân. Mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip thực hiện theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Covid-19, hiện mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip được quy định theo Thông tư 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, công dân.
Kể từ ngày 01/01/2021đến hết ngày 30/6/2021: Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip: 15.000 đồng/thẻ.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ.
- Cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ.
Kể từ ngày 01/7/2021 trở đi: Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, tức là phí tương ứng với các trường hợp trên là: 30.000 đồng; 50.000 đồng và 70.000 đồng/thẻ.
Mời bạn xem thêm
- Căn cước công dân gắn chip tích hợp những giấy tờ nào?
- Nơi cấp căn cước công dân tại Hà Nội
- Công an nhận tiền làm nhanh căn cước công dân bị xử phạt thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mất Căn cước công dân làm lại mất bao lâu” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo xác nhận tình trạng hôn nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại thành phố, thị xã
Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi
Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại
Các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo
Không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp
Các khu vực còn lại
Không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp
Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, tức là phí tương ứng với các trường hợp trên là: 30.000 đồng; 50.000 đồng và 70.000 đồng/thẻ.
Khi cần cấp lại thẻ CCCD bị mất, công dân có thể đến tại một trong các địa điểm như liệt kê dưới đây:
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký thường trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an cấp tỉnh nơi đang thường trú;
– Đội Cảnh sát Quản lý hành chính thuộc Công an Quận, huyện nơi có đăng ký tạm trú;
– Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính Công an tỉnh nơi có đăng ký tạm trú;
– Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (nếu tỉnh có triển khai).