Ly hôn vắng mặt có yếu tố nước ngoài
Thưa luật sư, tôi sinh năm 1991 và kết hôn tại Malaysia vào tháng 8/2010. Tháng 5/2015, do mâu thuẫn với gia đình chồng, tôi trở về Việt Nam sinh sống cho đến nay. Tôi hỏi chồng tôi thế nào thì im lặng; không ly hôn và không cãi nhau.
Tôi đã đăng ký kết hôn ở Malaysia và ở đó gần 2 năm trước khi trở về Việt Nam; vì vậy tôi đã không thông báo cho Bộ Tư pháp hoặc địa phương của tôi. Tôi có thể hỏi nếu trong tương lai tôi gặp một người khác yêu tôi và có ý định kết hôn; tôi có thể làm giấy chứng nhận kết hôn với một công dân Việt Nam hoặc một quốc gia khác không? Nếu tôi muốn ly hôn; tôi nên làm gì vì tôi đang ở Việt Nam và không muốn quay trở lại Malaysia nữa?
Cảm ơn câu hỏi của bạn; Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc về vấn đề ‘Ly hôn vắng mặt có yếu tố nước ngoài’
Căn cứ pháp lí
Luật hôn nhân gia đình 2014
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ vào điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; số 52/2014/QH13 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam; vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Vì vậy, trong trường hợp này, bạn đã chuyển về Việt Nam để sống, vì vậy việc ly hôn có thể được giải quyết ở Việt Nam.
Để đơn phương ly hôn, bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Giấy chứng nhận kết hôn: Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp không có bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì có thể thay thế bằng bản sao do cơ quan nhà nước nơi đăng ký kết hôn cấp;
- Giấy khai sinh của trẻ em;
- Tài liệu của đảng có quốc tịch Việt Nam bao gồm:
- Bản sao chứng thực CMND;
- Bản sao có chứng thực hộ khẩu;
- Tài liệu của đảng có quốc tịch nước ngoài:
- Bản sao hộ chiếu hoặc thị thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Đơn xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Đơn ly hôn: Đơn ly hôn do bên không phải là người Việt Nam lập; hợp pháp hóa và sau đó chuyển cho bên có quốc tịch Việt Nam ký tên. Về tài sản chung và con chung, hai bên có thể thỏa thuận giải quyết hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết và nêu rõ trong đơn ly hôn.
Nơi nộp đơn: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; số 52/2014/QH13 về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài áp dụng với trường hợp của bạn
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam; không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Nếu bạn và chồng của bạn vẫn cư trú tại Việt Nam; bạn có thể nộp đơn xin ly hôn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Và bạn phải nộp đơn lên Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh – Tòa án Nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu cả hai vợ chồng sống ở nước ngoài; bạn có thể ly hôn theo luật pháp của nước sở tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành; ly hôn đòi hỏi Tòa án phải tổ chức hòa giải tại Tòa án và không thể ủy quyền cho người khác (chỉ có thể ủy quyền giải quyết tranh chấp tài sản và tranh chấp giữa hai bên về quyền nuôi con). Do đó; nếu bạn muốn ly hôn ở Việt Nam; bắt buộc cả hai vợ chồng phải có mặt tại Việt Nam tại thời điểm giải quyết ly hôn khi tòa án triệu tập đúng cách.
Mời bạn xem thêm:
- Xin giấy giới thiệu học giáo lý hôn nhân
- Thỏa thuận tài sản sau ly hôn có cần công chứng không?
- Hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục ly hôn với ngươi nước ngoài vắng mặt”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn ly hôn, xin hợp pháp hóa lãnh sự, thành lập công ty uy tín…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
- Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 VNĐ.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì áp dụng theo mức thu khác nhau được quy định tại danh mục án phí ban hành kèm theo quyết định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016