Ngoài việc có thể thỏa thuận ly hôn, vợ chồng có thể gửi yêu cầu đến Tòa án yêu cầu ly hôn đơn phương. Vậy trình tự, thủ tục khi đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định thế nào theo quy định hiện hành? Ai có quyền đưa ra yêu cầu ly hôn? Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền theo quy định mới. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Ly hôn đơn phương là gì?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên; ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn. Việc đơn phương ly hôn được tiến hành khi:
– Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương; chung thủy; tôn trọng; quan tâm; chăm sóc; giúp đỡ nhau; sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nhấn mạnh:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Như vậy; có thể thấy; việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hồ sơ ly hôn đơn phương như thế nào?
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú; tạm trú của vợ và chồng;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015; khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời; tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên; nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh(Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó; nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Trong vụ án ly hôn đơn phương; ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân; thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó; theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại; nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia; án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó; cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất
Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra; nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.
Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết
– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn; Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí; Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Bước 3: Ra bản án ly hôn
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Ly hôn đơn phương muốn giành quyền nuôi con làm thế nào?
Muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:
– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…
-Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…
Như vậy để giành quyền nuôi con chị phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà chị giành được cho con.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề; “Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền theo quy định mới“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mua đất 2 tỷ có nên ghi 200 triệu để nộp thuế ít đi hay không?
- Fake biển số màu xanh bị phạt như thế nào?
- Xem phim 18+ có bị phạt hay không?
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
- Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng ?
Câu hỏi thường gặp
Bởi ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:
– Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
– Có người đại diện tham gia phiên tòa.
– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.
Khi tham gia vào quá trình tố tụng; một trong những quyền đặc trưng của đương sự là quyền quyết định và tự định đoạt yêu cầu của mình.
Khoản 4 điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định; đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng và đương sự có quyền:
Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền rút đơn khởi kiện.
Như vậy; trong trường hợp giải quyết vụ án ly hôn đơn phương; nguyên đơn có quyền được rút đơn ly hôn nếu việc rút đơn là tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.
Tại Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; mắc bệnh khác mà không thể nhận thức;