Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật sư 247 để biết thêm Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất.
Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất
Số hiệu: | 15/VBHN-VPQH | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc | |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 | Ngày hợp nhất: | 11/12/2014 | |
Ngày công báo: | 08/01/2015 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất 2021
Các quy định mới nhất của Luật thuế thu nhập cá nhân 2021
1. Người lao động được gia hạn nộp thuế TNCN do tác động của đại dịch COVID – 19
Với mục tiêu giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế do tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này chỉ rõ:
Gia hạn nộp thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực như: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản…
Theo quy định trên, các hộ/cá nhân kinh doanh cần thực hiện nộp đủ số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/2021.
2. Quy định mới về cách tính thuế TNCN với người thuê nhà
Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/8/2021) có một số quy định mới về thuế TNCN, trong đó đáng chú ý là quy định về cách tính thuế TNCN với người thuê nhà.
Theo các quy định trước đây, cá nhân cho thuê tài sản có tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN.
3. Quy định về các trường hợp được miễn nộp thuế TNCN
Trước ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 với người lao động, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra một số giải pháp miễn giảm thuế, đặc biệt là thuế TNCN.
- Miễn thuế TNCN đối với thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong quý III và quý IV năm 2021 tại cấp huyện của những hộ & cá nhân chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.
- Không áp dụng với thu nhập từ hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ, phần mềm, nội dung giải trí số, trò chơi, phim ảnh, âm nhạc, quảng cáo…
STT | Các khoản thu nhập được miễn thuế theo luật thuế thu nhập cá nhân 2021 |
1. | Mọi thu nhập từ tiền lương hay tiền công làm thêm giờ so với giờ hành chính |
2. | Thu nhập từ lương hưu |
3. | Chuyển nhượng đất đai, bất động sản |
4. | Chuyển nhượng nhà cửa, tài sản, quyền sử dụng đất |
5. | Cá nhân có thu nhập từ quyền sử dụng đất |
6. | Thu nhập từ bất động sản theo diện thừa kế, quà tặng |
7. | Thu nhập của cá nhân và hộ gia đình |
8. | Hộ gia đình hay cá nhân có thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất được Nhà nước giao |
9. | Thu nhập có được từ tiền lãi ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tín dụng khác… |
10. | Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế |
11. | Cá nhân có học bổng |
12. | Các khoản tiền bồi thường từ bảo hiểm nhân thọ & phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bồi thường tai nạn lao động |
13. | Các khoản bồi thường từ Nhà nước và các khoản bồi thường khác |
14. | Khoản tiền nhận được từ quỹ thiện nguyện, nguồn viện trợ ngoại quốc |
15. | Tiền lương, tiền công của thuyền viên, chủ tàu, người sử dụng tàu |
Ngày 01/6/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/8/2021 với các nội dung chủ yếu về:
4. Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNCN
So với hiện hành, Thông tư 40/2021 bổ sung một số khoản thu nhập tính thuế mới sau:
Nội dung | Thuế suất TNCN |
Thu nhập từ thưởng doanh số, khuyến mãi, chiết khấu, .. | 0.5% |
Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác | 0.5% |
Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số | 0.5% |
5. Thêm phương pháp tính thuế với hộ & cá nhân kinh doanh
Theo quy định tại Nghị định 126/2020 thì với các hộ, cá nhân kinh doanh sẽ tiến hành nộp thuế theo phương pháp kê khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải quyết toán thuế.
Phương pháp nộp thuế mới nhất áp dụng theo thông tư 40/2021 với những đối tượng cụ thể sau:
– Với hộ & cá nhân kinh doanh có quy mô lớn áp dụng phương pháp kê khai thuế; hộ & cá nhân kinh doanh, quy mô chưa lớn nhưng vẫn chọn áp dụng phương pháp này nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
– Hộ & cá nhân kinh doanh nộp thuế kê khai theo tháng
Một số trường hợp khác được lựa chọn khai thuế theo quý: Hộ & cá nhân kinh doanh thỏa mãn các điều kiện đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý (Điều 9 Nghị định 126/2020)
Ngoài ra, cá nhân hay hộ kinh doanh không phải quyết toán thuế nếu nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Tải xuống Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất 2021
Có thể bạn quan tâm
- Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân 2021 mất bao lâu?
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà cho cá nhân không cư trú
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin xác nhân độc thân; đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, đăng ký bảo hộ logo thương hiệu hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân khi bán, chuyển nhượng nhà đất đều được xác định dựa trên hai căn cứ tính thuế là giá chuyển nhượng và thuế suất. Cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế suất.