Sự kiện sinh đẻ là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con. Từ đó, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được xác lập. Có thể khẳng định rằng quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con luôn tồn tại mối liên hệ hai chiều. Đặc biệt khi cha mẹ ly hôn, việc thỏa thuận việc nuôi con cũng gặp nhều vấn đề gây tranh cãi. Vậy Luật thỏa thuận quyền nuôi con như thế nào? Quy định hiện nay về việc thỏa thuận nuôi con như thế nào? bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình mới nhất áp dụng năm 2022
Quyền nuôi con sau ly hôn là gì
Theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo dẫn chiếu trên, việc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, tuy nhiên con của bạn hiện nay đã 4 tuổi (tức đã trên 36 tháng tuổi) nên không thể áp dụng theo khoản 3 điều 81. Do vậy quyền nuôi con của cả hai vợ chồng là như nhau. Trước khi xác định ai là người được nuôi con khi hai vợ chồng ly hôn thì trước tiên vợ chồng sẽ phải thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi khi bên nào có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con. Những điều kiện thường xét đến như:
Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…
Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
Tóm lại, việc vợ chồng ly hôn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của con trẻ khi luôn thiếu đi tình cảm của cha mẹ, không được hưởng trọn vẹn sự yêu thương, chăm sóc và đùm bọc, không có được một mái ấm gia đình theo đúng nghĩa. Khi vợ chồng ly hôn, nếu không thể tự thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một trong hai bên khi xét thấy điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần của con được tốt nhất nếu được sống với người đó.
Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn
Về việc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Với câu hỏi của bạn, do con bạn mới được 01 tuổi nên theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu trên, con bạn sẽ được giao trực tiếp cho bạn – là mẹ cháu bé nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, cũng theo quy định này, có thể thấy, không phải mọi trường hợp người mẹ sẽ được nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ ra hai trường hợp người mẹ không được nuôi con gồm:
– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, có thể thấy, con dưới 36 tuổi sẽ được Tòa án phân trực tiếp cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện để nuôi con. Nếu không có hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác thì trẻ dưới 36 tháng tuổi vẫn có thể được cha nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Luật thỏa thuận quyền nuôi con
Khi ly hôn, Tòa án luôn dựa trên nguyên tắc sự thỏa thuận của hai vợ chồng để làm căn cứ xác định quyền nuôi các con. Trong trường hợp hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn, vấn đề nuôi con có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trách nhiệm cấp dưỡng trong trường hợp không trực tiếp nuôi con.
Tuy nhiên, theo quy định pháp luật về Hôn nhân gia đình không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra vấn đề tranh giành nuôi con. Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con đối với các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp người con đó chưa thành niên;
+ Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi bản thân.
Khi hai bên vợ chồng không tự thỏa thuận được vấn đề nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất như: điều kiện về kinh tế, giáo dục, thời gian dành cho các con,… để chỉ định người trực tiếp được quyền nuôi con.
Khi nào bị tước quyền nuôi con?
Việc hạn chế quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình, gồm:
– Người bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con;
– Người có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Người phá tán tài sản của con.
– Người có lối sống đồi trụy.
– Người xúi giục, ép buộc con là điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Với câu hỏi của bạn, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ bị hạn chế quyền với con chưa thành niên
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Luật thỏa thuận quyền nuôi con?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục tạm ngừng kinh doanh, giải thể doanh nghiệp, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký doanh nghiệp, thành lập công ty uy tín; ly hôn nhanh hết bao nhiêu tiền … thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Bán tài sản chung sau ly hôn có được không?
- Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn như thế nào?
- Mua đất sau khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội có quy định:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Theo quy định này, khi ly hôn, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc nuôi con. Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của hai vợ, chồng. Do đó, khi bạn là bố cháu bé, con bạn đã 07 tuổi thì nếu muốn nuôi cháu, trước hết hai bạn có thể thỏa thuận bạn là người nuôi con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.