Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì?

06/02/2023
Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì
914
Views

Trong những năm gần đây, không chỉ Việt Nam mà các quốc gia khác đều đặc biệt quan tâm đến những vấn đề liên quan quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước. Sở hữu trí tuệ là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Không ít độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì? Căn cứ phát sinh và xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Ý nghĩa của quyền nhân thân và quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ được thể hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan trong bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Hiểu thế nào là quyền sở hữu trí tuệ?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Trong đó:

  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Căn cứ phát sinh và xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Các căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), cụ thể như sau:

Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì
Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì

– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

– Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
  • Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019).

Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì?

Theo quy định, quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền tài sản. Cụ thể như sau:

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

(i) Đặt tên cho tác phẩm;

(ii) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

(iii) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

(iv) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

(i) Làm tác phẩm phái sinh;

(ii) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

(iii) Sao chép tác phẩm;

(iv) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

(v) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

(vi) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Ý nghĩa của quyền nhân thân và quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ

Ý nghĩa của quyền nhân thân

(i) Bảo vệ danh dự, uy tín của tác giả và sự toàn vẹn của tác phẩm;

(ii) Là một sự ghi nhận và khuyến khích sự sáng tạo thông qua các giá trị về tinh thần.

Theo đó, quyền nhân thân nhấn mạnh đến sự liên kết cá nhân tồn tại giữa tác giả và tác phẩm. Quyền nhân thân chỉ thuộc về cá nhân tác giả mà không thể chuyển giao cho bất kì ai.

Phạm vi của quyền nhân thân không rõ ràng. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là quyền nhân thân. Tuy nhiên khi sử dụng quyền này thì phải xin phép và trả các quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả giống như quyền tài sản.

Ý nghĩa của quyền tài sản

Có thể thấy, quyền tài sản cho phép chủ sở hữu nhận các quyền lợi vật chất từ việc sử dụng và khai thác tác phẩm.

Nhiều tác phẩm được bảo hộ bởi quyền tác giả yêu cầu các khoản đầu tư tài chính và kỹ năng chuyên môn cho việc sản xuất, công bố rộng rãi và phân phối với số lượng lớn. Ví dụ như xuất bản sách, bản ghi âm hoặc sản xuất phim,… Những hoạt động này thường được tiến hành với các tổ chức kinh doanh đặc thù hoặc các công ty mà không phải trực tiếp từ tác giả. Các tác giả có thể chuyển giao quyền của họ cho các công ty này bằng cách ký hợp đồng thỏa thuận còn họ thu lại một khoản tiền nhuận bút. Khoản tiền này được nhận dưới các hình thức khác nhau. Ví dụ như trả tiền một lần hoặc trả nhuận bút dựa trên phần trăm thu nhập được tạo ra bởi tác phẩm.

Ngoài ra, nhiều tác giả không có khả năng hoặc nhu cầu tự quản lý quyền của họ. Họ thường buộc phải gia nhập các tổ chức quản lý hoặc hiệp hội, nơi cung cấp cho các thành viên của mình chuyên môn pháp lý và hiệu quả trong thu nhập.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Luật sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký lại khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Quyền nhân thân của tác giả tác phẩm được quy định ra sao?

Quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
Đặt tên cho tác phẩm;
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Giới hạn quyền sử dụng của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?

Cụ thể Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), giới hạn quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019).
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm những quyền gì?

Cụ thể tại khoản 2 Điều 122 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.