Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?

27/07/2022
Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?
391
Views

Điều khiển ô tô, xe máy quá tốc độ quy định là hành vi nghiêm cấm. Vậy lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022? Lỗi chạy quá tốc độ này có bị tước giấy phép lái xe hay không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để nắm được quy định về mức phạt.

Căn cứ pháp lý

Quá tốc độ là gì?

Quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường.

Tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể xử lý được các tình huống nếu có bất thường xảy ra.

Chạy quá tốc độ là một lỗi phổ biến mà những người điều khiển phương tiện giao thông thường gặp phải.

Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc sẽ làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột từ đó sẽ tăng khả năng gặp va chạm và thậm chí gây ra tai nạn cho chính bản thân người điều khiển xe và những người đi cùng cũng như người tham gia giao thông xung quanh.

Tùy thuộc vào mỗi loại xe khác nhau thì pháp luật đã có những quy định cụ thể về tốc độ mà các phương tiện phải chấp hành để có thể bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường.

Quy định về biển báo tốc độ

Căn cứ biển hạn chế tốc độ trên (Cấm vượt quá tốc độ) thì có thể thấy rằng: Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tối đa 50 km/giờ; Xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ này thì bị coi là vi phạm lỗi tốc độ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Ngoài ra trong khu dân cư khi nhìn thấy biển hiểu trên, mọi phương tiện tham gia giao thông không được chạy vượt quá 50 km/giờ. Nếu quá tốc độ tối đa này, người tham gia giao thông cũng bị xử lý lỗi vượt quá tốc độ.

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?
Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền 2022?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chạy quá tốc độ ô tô có bị giữ bằng lái xe không?

–Đối với xe ô tô: trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (căn cứ theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Từ những quy định trên thấy được rằng trong trường hợp điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h trở lên tùy thuộc vào mức độ vượt quá thì thời gian giữ bằng sẽ là khác nhau. Do đó điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trong các trường hợp như đã nêu ở trên thì sẽ bị giữ bằng lái xe.

Chạy quá tốc độ xe máy có bị giữ bằng lái xe không?

Đối với xe máy: Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (được quy định cụ thể tại điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Như vậy nếu xe máy chạy quá tốc độ theo quy định như đã nêu ở trên thì ngoài bị phạt tiền thì sẽ bị giữ bằng lái xe trong một thời gian nhất định.

Chạy quá tốc độ có bị giam xe không?

Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường nếu vượt quá tốc độ theo quy định ngoài việc bị phạt tiền thì trong một số trường hợp còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với cả xe ô tô và xe máy. Vậy chạy quá tốc độ có bị giam xe không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: “ Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm”. Thời gian tạm giữ phương tiện tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Dựa theo căn cứ như đã nêu ở trên thì trường hợp chạy quá tốc độ vẫn có thể bị giam xe theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.