Đăng ký thường trú là thủ tục bắt buộc đối với mọi công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về Cư trú hiện hành. Trong tất cả những thủ tục hành chính hiện nay đều có quy định rõ ràng, cụ thể về mức lệ phí mà người dân phải nộp. Và mức lệ phí này thu được sẽ được đưa vào ngân sách nhà nước theo trình tự thủ tục mà pháp luật về phí và lệ phí quy định. Cùng Luật sư X tìm hiểu về “Lệ phí xóa đăng ký thường trú bao nhiêu” qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
Lệ phí là gì?
Theo quy định tại khoản 2 điều 3 của Luật phí và lệ phí năm 2015 quy định như sau:
Điều 3: Giải thích từ ngữ:
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Để đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính, phù hợp với Chiến lược cải cách thuế và phù hợp với thông lệ quốc tế; chính sách phí, lệ phí đóng vai trò trong việc bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước cũng như điều tiết hoạt động kinh tế – xã hội đất nước cần được xem xét, điều chỉnh phủ hợp hơn nữa. Luật phí và lệ phí năm 2015 ra đời góp phần thực hiện hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế ,qua đó xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu.
Xoá đăng ký thường trú là gì?
Xóa đăng ký thường trú là một trong những khái niệm trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA. Cụ thể:
“Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.”
Xóa đăng ký thường trú trong những trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 22 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bở sung năm 2013 quy định những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như sau
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩmquyền xoá đăng ký thường trú.
3.Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Lệ phí xoá đăng ký thường trú
Lệ phí xóa đăng ký thường trú: Không (theo quy định của Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 24/10/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
Lệ phí đăng ký khai tử: 5.000 đồng đối với các trường hợp đăng ký khai tử không đúng hạn. Miễn lệ phí trong những trường hợp người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai tử đúng hạn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thực hiện tại UBND cấp xã theo quy định của Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Trong trường hợp theo quy định của pháp luật thì trường hợp xoá đăng ký thường trú thì bạn không phải mất lệ phí khi tiến hành những thủ tục trên. Tuy nhiên, khi đến với UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú thì bạn phải trả thêm 1 loại chi phí đó là mua túi hồ sơ và trong đó có toàn bộ hồ sơ để tiến hành cho bạn điền thông tin cần thiết để xoá đăng ký thường trú.
Giá mỗi hồ sơ: 8.000 đồng/1 hồ sơ.
Tuỳ theo mức quy định của HĐND tại mỗi địa phương thì có thể giá của mỗi bộ hồ sơ sẽ có mức thu khác nhau.
Thủ tục xoá đăng ký thường trú
Bước 1: Người đi đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người chết.
Người đi đăng ký khai tử phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp người đi đăng ký nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai tử ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ xóa đăng ký thường trú gửi cơ quan công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.
– Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, thị trấn;
– Đối với các xã, phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
– Đối với các xã, phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến Công an thành phố Pleiku.
Bước 4: Cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đã nhận được và thực hiện xóa đăng ký thường trú theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan công an thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho cơ quan Công an giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan Công an đã thực hiện xóa đăng ký thường trú.
Bước 5: Cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân cấp xã.
* Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả: Buổi sáng từ 07giờ 00 đến 11 giờ 00, buổi chiều từ 13giờ 00 đến 17giờ 00 các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định).
Mời bạn xem thêm
- Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu thế nào?
- Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?
- Có cần thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ BHXH không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lệ phí xóa đăng ký thường trú bao nhiêu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử,… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú.
Thay vào đó, Nhà nước sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng trên môi trường điện tử. Tức bỏ hình thức quản lý thông tin cư trú bằng sổ giấy để chuyển sang quản lý hoàn toàn bằng phần mềm công nghệ thông tin hiện đại.
Các quy định về khai báo thông tin cư trú không có gì thay đổi và người dân vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây.
Thông tin về nơi cư trú của công dân thay vì được ghi vào Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì sẽ được cập nhật lên hệ thống điện tử để quản lý thống nhất.
Điều kiện đăng ký thường trú hiện đang thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 gồm: Có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý (nếu không có nhà thuộc sở hữu của mình).
Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (trong đó có thông tin về nhà ở) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để bán.
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế…
Do đó, theo quy định này, không bắt buộc phải có sổ hồng chung cư thì mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú mà có thể sử dụng hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ bàn giao (nếu mua chung cư mới với chủ đầu tư) hoặc hợp đồng mua bán với cá nhân khác (nếu mua chung cư cũ).
Như vậy, chung cư dù chưa có sổ hồng thì vẫn có thể đăng ký thường trú nếu đây là nhà ở thuộc sở hữu của người đó hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý nếu chung cư này không thuộc sở hữu của người đó.
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ bao gồm:
– Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
– Người cao tuổi là người từ đủ 60 tuổi trở lên.
– Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Công dân thường trú tại các xã biên giới.
– Công dân thường trú tại các huyện đảo.
– Công dân thuộc hộ nghèo.
– Công dân từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên, người dân phải nộp lệ phí đăng ký cư trú theo mức quy định của Thông tư này. Trong đó, 100% lệ phí thu được sẽ nộp vào ngân sách nhà Trung ương