Tại nhiều địa phương hiện nay khi người dân thực hiện các thủ tục hành chính thì cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cần có giấy xác nhận cư trú. Vậy pháp luật quy định về việc xin giấy xác nhận cư trú ở đâu và mức lệ phí xác nhận thông tin về cư trú hiện nay là bao nhiêu? Đồng thời khi khai trừ sổ hộ khẩu thì giấy xác nhận thông tin về cư trú này có được sử dụng để thay thế sổ hộ khẩu hay không cũng là thắc mắc của bạn đọc mà luật sư 247 nhận được nhiều trong thời gian vừa qua. Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây để nhận được sự giải đáp nhé!
Căn cứ pháp lý
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thì công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú có thể xin tại:
– Công an cấp xã.
– Trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thêm vào đó, khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú trên cả nước mà không phụ thuộc vào nơi đó mình có thường trú hoặc tạm trú hay không.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
– Thời gian,
– Địa điểm,
– Hình thức đăng ký cư trú.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Ngoài ra, công dân thực hiện xin giấy xác nhận trong khoảng thời gian: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 khi xin giấy xác nhận cư trú công dân chuẩn bị: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lệ phí xác nhận thông tin về cư trú năm 2023
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.
Chính vì vậy, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.
Trình tự xin giấy xác nhận cư trú năm 2023
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Lưu ý
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Có bắt buộc xin giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu?
Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy đã chính thức khai tử từ ngày 01/01/2023. Theo đó, Nghị định 104/2022/NĐ-CP hướng dẫn các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú.
Tại các cơ quan hành chính, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử của công dân trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;
– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công mới yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú là:
– Giấy Chứng minh nhân dân
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú
– Giấy thông báo số định danh cá nhân thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo quy định trên, Nghị định 104 quy định cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trước tiên phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức quy định thì mới yêu cầu công dân nộp/xuất trình đến các giấy tờ khác như Căn cước công dân, giấy xác nhận thông tin cư trú…
Như vậy, giấy xác nhận cư trú có thể thay thế sổ hộ khẩu nhưng không phải là giấy tờ bắt buộc phải sử dụng thay.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu trọn gói, giá rẻ năm 2022
- Thủ tục xác minh tài sản thu nhập của cán bộ năm 2022
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Lệ phí xác nhận thông tin về cư trú năm 2023 là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn soạn thảo hồ sơ ly hôn đơn phương, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng nhiều nơi yêu cầu người dân nộp giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu có thể kể đến như:
– Cơ sở dữ liệu dân cư chưa được liên thông, chưa đồng bộ đến tất cả các cơ quan, đơn vị;
– Thông tin của người dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia cập nhật chưa đầy đủ;
– Nhiều cơ quan, đơn vị chưa có thiết bị quét mã Căn cước công dân…
Bởi các nguyên nhân trên, mặc dù không có quy định bắt buộc phải dùng giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu nhưng đây là giấy tờ phù hợp nhất để sử dụng khi không còn sử dụng sổ hộ khẩu. Người dân cần hợp tác nộp giấy xác nhận cư trú đúng theo yêu cầu để thực hiện các thủ tục hành chính một cách thuận lợi hơn.
Tạm trú là việc công dân tạm sinh sống ở một nơi khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú để lao động, học tập trong một khoản thời gian nhất định.
Trước đây khi đi đăng ký tạm trú, người dân sẽ được cấp sổ tạm trú. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì cơ quan quản lý cư trú không còn cấp sổ tạm trú giấy cho người dân mà cập trực tiếp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi cần xác nhận nơi tạm trú, người dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú. Có thể nói, Giấy xác nhận thông tin cư trú chính là giấy tờ xác nhận nơi tạm trú của công dân.
Người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin cư trú bằng 02 cách:
– Trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.