Làm mất quyết định ly hôn có được xin cấp lại không?

23/06/2021
Làm mất quyết định ly hôn có được xin cấp lại không?
2193
Views

 Xin chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi: Làm mất quyết định ly hôn có được xin cấp lại không? Chị Em và chồng chị em đã li dị vào tháng 3/ 2016, nhưng chị em lại làm mất quyết định li hôn của Toà án do nhà chị em chuyển nhà, giờ chị em muốn xin cấp lại quyết định li hôn thì có được không và thủ tục như thế nào ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Làm mất quyết định ly hôn có được xin cấp lại không?

Trong trường hợp chị bạn làm mất quyết định ly hôn của Tòa án thì sẽ không được cấp lại bởi vì quyết định này chỉ được cấp một lần. Nếu muốn chứng minh việc ly hôn để làm thủ tục nào khác thì bạn có thể thực hiện theo hai cách:

Xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

  1. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  3. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

  1. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
  2. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Theo quy định tại Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

  1. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.”

Xem thêm: Khi kết hôn có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Cấp trích lục bản án ly hôn

Thứ hai, chị bạn có thể tới Tòa án yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án ly hôn, cụ thể quy định tại Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về cấp trích lục bản án, giao, gửi bản án:

“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
  2. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

  1. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

Mời bạn xem thêm bài viết:

Quý khách có thể tham khảo dịch vụ liên quan của Luật sư 247:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề” Làm mất quyết định ly hôn có được xin cấp lại không?” Nếu có thắc mắc gì về dịch vụ ly hôn thì liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Đơn ly hôn có bắt buộc phải mua tại Tòa án?

Về nguyên tắc, mẫu đơn xin ly hôn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua tại Tòa án. Chỉ cần trong đơn đáp ứng đủ các nội dung thông tin cần thiết theo mẫu là Tòa án thì Tòa án sẽ chấp nhận.

Có thể ủy quyền để ly hôn được không ?

Trong khoản 4, điều 85, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 có quy định: đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng”. Như vậy việc “tham gia tố tụng” trong việc ly hôn không thể ủy quyền cho người khác.

Ai có Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con; hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận