Làm gì khi bị người khác làm phiền?

10/05/2022
1148
Views

Xin chào Luât sư 247, ngày 04/05/2022 tôi có xảy ra mâu thuẫn với một người quen. Không lâu sau đó tôi liền nhận được nhiều tin nhắn, cuộc gọi làm phiền. Xin được tư vấn.

Chào bạn, hiện nay với sự tiện dụng của những chiếc điện thoại thông minh giúp chúng ta có thể liên hệ với nhau từ xa mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Tuy nhiên, nhiều kẻ xấu lại lợi dụng tính năng này để quấy rối làm phiền người khác. Vậy nên làm gì khi bị người khác làm phiền? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Hành vi làm phiền người khác qua điện thoại

Theo điều 102 mục 3 nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến đã quy định:

Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;

b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;

e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;

i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;

k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;

p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;

q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.

=> Như vậy, các đối tượng nào lợi dụng thư điện tử, tin nhắn, cuộc gọi để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác theo Luật Viễn thông có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 

Làm thế nào khi bị làm phiền bằng điện thoại?

Người bị hại có thể báo (trực tiếp qua điện thoại, hoặc bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Theo đó, doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. 

Nếu chủ thuê bao làm phiền cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở thông tin và địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định. 

Hành vi làm phiền gây rối trật tự công cộng

Làm phiền gây rối trật tự công cộng là vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định trong sinh hoạt chung của xã hội. Gây rối trật tự công cộng còn là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền sở hữu diễn ra tại nơi công cộng. Người có hành vi gây rối trật tự công cộng, tùy thuộc vào tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 1. Về xử phạt vi phạm hành chính:

    Theo Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

    Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

     – Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

     – Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

     – Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

    Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    -Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    – Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

   – Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    – Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    – Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    – Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

   – Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    – Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    – Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    – Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

    – Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

    – Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;                

   – Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    – Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

    – Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    – Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    – Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

    – Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

    – Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

     Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

    Người nước ngoài có hành vi tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

     Điều 318 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

    Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm.

Hành vi làm phiền nơi công sở

Làm gì khi bị người khác làm phiền quấy rối?

Pháp luật lao động đã quy định cụ thể tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 về khái niệm của Quấy rối tình dục nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được sự đồng ý của người đó. 

Nơi làm việc có thể hiểu là bất cứ địa điểm thực tế nào người lao động thực hiện công việc. Những địa điểm này có thể là không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, tập huấn, hội thảo, bữa ăn, chuyến đi công tác chính thức, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại hoặc bất cứ địa điểm nào được người lao động sử dụng với mục đich làm việc.

Xử lý hành vi quấy rối nơi công sở

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động được pháp luật quy định rất nghiem ngặt tại khoản 3 Điều 8 Bộ Luật Lao động năm 2019. Nội dung này không thể thiếu trong Nội quy lao động của bất cứ doanh nghiệp nào.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định về việc sử dụng hình thức kỷ luật sa thải sẽ áp dụng trong trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động

Trường hợp thứ hai, Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người lao động cần làm gì khi bị quấy rối tình dục đồng nghiệp, trong trường hợp trên người lao động cần phải có chứng cứ và người vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động nặng nhất là sa thải.

Làm thế nào để đối phó với nạn làm phiền quấy rối tình dục nơi công sở?

Quấy rối thường là những hành vi rất khó chứng minh và dễ bị chối bỏ bởi khó có thương tổn rõ ràng trên cơ thể và người thực hiện cho rằng đó chỉ là vui đùa, trêu ghẹo. Tuy nhiên, mức độ đau xót và những hệ lụy lâu dài của nó đối với nạn nhân sẽ là nỗi ám ảnh đè nặng lên tâm lý đến suốt cuộc đời.

Chính vì vậy, mỗi người lao động rơi vào trường hợp này nên biết cách để đối phó và loại bỏ nó.

1. Kín đáo, lịch sự và nghiêm túc nơi công sở

Công sở là nơi làm việc, chính vì vậy, lao động nữ nên lựa chọn cho mình những bộ trang phục nhã nhặn, không nên quá gợi cảm, sexy. Điều này sẽ tránh được việc gây thu hút, lòng ham muốn của người khác giới.  

Bên cạnh đó, khi nghe thấy những lời chọc ghẹo, tán tỉnh hay những hình ảnh khiêu dâm, hãy thờ ơ với nó, không quan tâm tới những chuyện xung quanh, tập trung vào công việc và tránh tiếp xúc với đối tượng để làm giảm sự hứng thú của “hắn” đối với mình.

2. Khiếu nại tới cấp trên

Nếu những lời nói hay hành vi quấy rối không có dấu hiệu dừng lại và vượt quá tầm kiểm soát của bản thân thì người lao động nên khiếu nại tới cấp trên, người có thẩm quyền giải quyết trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để xử lý kẻ có hành vi quấy rối.

Việc khiếu nại có thể thực hiện trực tiếp hoặc khiếu nại bằng đơn. Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, thời hạn giải quyết khiếu nại là không quá 30 ngày hoặc 45 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.

Người lao động có hành vi quấy rối tình dục sẽ bị coi là vi phạm kỷ luật lao động. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người này sẽ bị xử lý theo các hình thức khác nhau. Nếu chưa đến mức độ nghiêm trọng, người vi phạm sẽ bị khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức.

Nặng nhất, người quấy rối tình dục tại nơi làm việc còn có thể bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động.

3. Tố cáo đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Trường hợp vụ việc quấy rối nơi công sở có tính chất quá phức tạp hoặc người có hành vi quấy rối lại chính là người sử dụng lao động thì lao động nữ nên thu thập bằng chứng, chứng cứ, từ những tin nhắn, lời nói, hình ảnh,… cho đến những hành vi để tố cáo tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Người lao động có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng.

Nghiêm trọng hơn, người quấy rối “xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác” có thể bị phạt tù tới 05 năm về Tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015.

4. Chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu như quá mệt mỏi và sợ hãi khi mọi cách đều không thể giải quyết được vấn đề, và trường hợp đặc biệt, người quấy rối chính là “sếp” thì cách tốt nhất để người lao động bảo vệ chính mình và kết thúc mọi chuyện là thôi việc và tìm một công việc khác.

Trong trường hợp này, căn cứ điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Làm gì khi bị người khác làm phiền quấy rối?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Hành vi làm phiền quấy rối tình dục có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hiện nay, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục vẫn chưa được Bộ luật Hình sự quy định cụ thể.
Tuy nhiên, nếu chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác; thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự.

Hành vi làm phiền quấy rối qua điện thoại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi quấy rối, làm phiền người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017) hoặc vu khống người khác (Điều 156 BLHS), tùy vào mức độ, tính chất và có đủ căn cứ, hành vi quấy rối qua điện thoại sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự:

Bị làm phiền, chửi bới, xúc phạm thì phải làm sao?

Đối với những hành vi chửi bới, xúc phạm có quyền trình báo cơ quan công an/UBND xã, phường yêu cầu xử phạt hành chính và chấm dứt hành vi. Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhâm phẩm gây thiệt hại cho chị mà chị chứng minh được thì chị có quyền khởi kiện ra TAND yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại. Nếu không có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm và không có căn cứ chứng minh thiệt hại thì TAND sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.