“Ngày 3/11, ông Đại và Nguyễn Đình Nghinh (54 tuổi, kiểm soát viên Đội Quản lý thị trường số 1; Cục Quản lý thị trường tỉnh Đăk Nông) bị công an tỉnh tạm giữ hình sự; điều tra hành vi Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.Theo điều tra, hôm 30/10, Đại và Nghinh đi kiểm tra; phát hiện ôtô bồn chở xăng dầu không niêm phong kẹp chì, hóa đơn chứng từ; nên đưa về trụ sở làm việc, xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, hai cán bộ này không lập biên bản kiểm tra; quyết định tạm giữ xe theo quy định mà yêu cầu tài xế phải “nộp phạt” 160 triệu đồng“. Vậy Lạm dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Hiện nay, các vụ việc liên quan đến cán bộ lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm trục lợi chiếm đoạt tài sản; xảy ra ngày càng nhiều. Những hành vi này gây ra bức xúc rất lớn trong dư luận. Hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tại Điều 355 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017; quy định về tôị Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành tội phạm của Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể của tôi phạm
Chủ thể đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn
Khách thể của tội phạm
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trực tiếp xâm hại sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước tổ chức xã hội và quan hệ sở hữu (sở hữu của công dân).
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan: hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình; nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ; quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ; quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của người khác; người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong thực tế các thủ đoạn này là lạm dụng chức vụ; quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản..
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.
+ Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.
– Kết quả là nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
– Phương tiện: chính là chức vụ, quyền hạn được lạm dụng để thực hiện hành vi
Mặt chủ quan của tội phạm
Mục đích: mục đích chiếm đoạt tài sản
Dấu hiệu lỗi: lỗi cố ý.
Dấu hiệu động cơ phạm tội: động cơ phạm tội được pháp luật quy định là động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Động cơ vụ lợi là hành vi làm trái công vụ được thúc đẩy thực hiện nhằm có được một hoặc một số lợi ích vật chất nhất định. Còn động cơ cá nhân khác có thể là do nể tình riêng, vì tình cảm cá nhân, hoặc vì các lợi ích phi vật chất khác như danh tiếng hoặc địa vị xã hội.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 355 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017; quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Có các khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác; trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phân biệt Lạm dụng chức vụ, quyền hạn và Lợi dụng chức vụ quyền hạn
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn; chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao; không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn có thể đi tù từ 1-20 năm tùy từng hành vi vi phạm; theo quy định tại Điều 355 Bộ luật hình sự. Do đó, việc pháp luật quy định cụ thể về dấu hiệu; đặc điểm cũng như khung hình phạt cho tội danh này là điều cần thiết. Thông qua những quy định này; việc xác định tội danh trở nên thuận tiện hơn; các chủ thể có lợi ích bị xâm phạm có thể đưa ra căn cứ chứng minh tội phạm này; đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đảm bảo được trật tự an toàn xã hội.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tội đưa hối lộ bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?
- Hành vi lợi dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào theo quy định
- Hình phạt tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Lạm dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm”. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 quy định: “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng; hoặc do một hình thức khác có hưởng lương; hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định; có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản; là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác; bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý; với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.