Thực tế thấy được rằng vì những lý do khách quan hoặc chủ quan khác nhau mà những người điều khiển phương tiện giao thông trên đường có thể chạy quá tốc độ tối đa theo quy định. Vậy lái xe quá tốc độ xử phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật? Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Luật giao thông đường bộ năm 2008
Quá tốc độ là gì?
Quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường.
Tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể xử lý được các tình huống nếu có bất thường xảy ra.
Chạy quá tốc độ là một lỗi phổ biến mà những người điều khiển phương tiện giao thông thường gặp phải.
Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc sẽ làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột từ đó sẽ tăng khả năng gặp va chạm và thậm chí gây ra tai nạn cho chính bản thân người điều khiển xe và những người đi cùng cũng như người tham gia giao thông xung quanh.
Tùy thuộc vào mỗi loại xe khác nhau thì pháp luật đã có những quy định cụ thể về tốc độ mà các phương tiện phải chấp hành để có thể bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường.
Lái xe quá tốc độ xử phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật
Mức phạt quá tốc độ của xe máy
Đối với trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ, mức phạt quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm c Khoản 2, điểm a Khoản 4, điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Như vậy, tùy thuộc vào quy định tốc độ xe máy và tốc độ vượt quá mà bạn thực hiện, có thể chia mức phạt chạy quá tốc độ thành 03 trường hợp như sau:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
Đối với trường hợp này, mức phạt quá tốc độ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì theo điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt quá tốc là từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
Mức phạt quá tốc độ trong trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h theo điểm a Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
Mức phạt của tốc độ của xe oto
Đối với lỗi quá tốc độ ô tô, mức phạt chạy quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm a Khoản 3, điểm i Khoản 5, điểm a Khoản 6 và điểm c Khoản 7 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Như vậy, tùy thuộc vào tốc độ ô tô được quy định và tốc độ vượt quá mà bạn thực hiện, có thể chia mức phạt chạy quá tốc độ thành 04 trường hợp như sau:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
Đối với trường hợp này, điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt chạy quá tốc độ là từ 800.000 đồng đến 1000.000 đồng. Trường hợp này không yêu cầu hình thức xử phạt bổ sung cho nên người điều khiển chỉ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
Mức phạt chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h đối với người điều khiển xe theo quy định tại điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, việc vi phạm quy định này còn dẫn đến việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
Đối với trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h thì điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt chạy quá tốc độ là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h là một hành vi vi phạm rất nguy hiểm cho nên mức phạt chạy quá tốc độ trong trường hợp này được quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Người điều khiển phương tiện trong trường hợp này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tước giấy phép lái xe và Giữ giấy phép lái xe khác nhau như thế nào?
- Xe đưa đón làm chết học sinh trách nhiệm thuộc về ai?
- Thủ tục làm lại bằng lái xe khi mất như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Lái xe quá tốc độ xử phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
………
b, Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;