Cho thuê nhà trọ là một trong những hoạt động thương mại phổ biến hiện nay, đặc biệt là các thành phố lớn có nhu cầu cao về nhà ở. Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, chủ cơ sở cho thuê trọ cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc luật định trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh nhà trọ. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, Kinh doanh nhà trọ có cần giấy phép hay không? Chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Kinh doanh nhà trọ không có giấy phép bị xử phạt như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Kinh doanh nhà trọ có cần giấy phép kinh doanh không?
Khoản 2 Điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 79. Hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thuộc vào những trường hợp nêu trên nên thuộc đối tượng cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định nêu trên.
Thủ tục đăng ký kinh doanh nhà trọ
Thành phần hồ sơ
Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Trong đó, nội dung của Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Số lao động;
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
- Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Trình tự thủ tục
Để xin giấy phép đăng ký kinh doanh nhà trọ, chủ cơ sở kinh doanh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin giấy phép kinh doanh phòng trọ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh nhà trọ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Bước 3: Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ hay thiếu sót, chủ cơ sở kinh doanh tiến hành bổ sung và sửa chữa.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện như sau thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký nhà trọ của hộ kinh doanh:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh nhà trọ
Theo quy định của pháp luật, sau khi nộp hồ sơ tới Phòng tài chính – Kế hoạch thuộc UBND quận/huyện nơi đặt địa điểm thì theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký hộ kinh doanh phải nộp 100.000/lần.
Kinh doanh nhà trọ không có giấy phép bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.”
Ngoài ra tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân).
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Theo đó người cho thuê nhà trọ để kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và đồng thời kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là đăng ký thành lập hộ kinh doanh.
Chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Như vậy theo như quy định trên nếu cơ sở kinh doanh
Mời bạn xem thêm:
- Xác định thành viên hộ gia đình khi thực hiện công chứng, chứng thực “Hộ gia đình sử dụng đất”
- Có mấy nhóm người sử dụng đất ở Việt Nam
- Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Kinh doanh nhà trọ có cần giấy phép hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về công ty tạm ngưng kinh doanh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh nhà trọ theo hình thức hộ kinh doanh bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật, đối với hoạt động kinh doanh phòng trọ có doanh thu hàng năm bằng hoặc dưới 100 triệu đồng thì không cần kê khai hay nộp bất cứ loại thuế nào. Đối với hoạt động kinh doanh phòng trọ có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng phải đóng đầy đủ 3 loại thuế sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Nộp hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh phòng trọ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hộ kinh doanh cá thể thì nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện;
Đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân thì nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.