Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên không?

07/07/2022
Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên?
590
Views

Chào Luật sư 247, tôi được biết rằng Điều tra viên giữ vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Vậy không biết rằng không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên không? Hiện cháu của tôi đang là sinh viên ngành Luật, cháu có nguyện vọng trở thành điều tra viên được không? Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm điều tra viên là gì? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015

Điều tra viên là ai?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015: Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự trong các vụ án.

Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:

– Thứ nhất: Điều tra viên sơ cấp.

– Thứ hai: Điều tra viên trung cấp.

– Thứ ba: Điều tra viên cao cấp.

Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên?

Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có quy định về những tiêu chuẩn chung đối với điều tra viên như sau:

1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.

3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.

Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên?
Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên?

4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.

5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi cháu bạn tốt nghiệp cử nhân luật thì cháu bạn vẫn có thể trở thành điều tra viên và không nhất thiết phải học ngành công an. Tuy nhiên, cháu bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác được quy định trên để có thể chắc chắn trở thành điều tra viên.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp.

Người có đủ tiêu chuẩn chung, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:

– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;

– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;

– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp.

Người có đủ tiêu chuẩn chung và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:

– Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;

– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

– Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;

– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.

Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp.

Người có đủ tiêu chuẩn chung và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:

– Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;

– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;

– Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;

– Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;

– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.

Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 49 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.

Người chưa được đào tạo về nghiệp vụ điều tra có được thể trở thành điều tra viên được không?

Tại Điều 50 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có quy định về bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt như sau:

Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Điều động đến công tác tại Cơ quan Điều tra, tuy chưa được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra, chưa đủ thời gian quy định tại điểm a Khoản 1 các Điều 48 và 49 của Luật này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 46, Điểm b và Điểm c khoản 1 Điều 48, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong những trường hợp đặc biệt, người chưa được đào tạo về nghiệp vụ điều tra vẫn có thể trở thành điều tra viên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên là gì?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 và Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên như sau:

– Được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự. Cụ thể: 

+ Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;

+ Lập hồ sơ vụ án hình sự;

+ Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

+ Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

+ Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

+ Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;

+ Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Không học ngành công an có thể trở thành điều tra viên?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục sang tên nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Điều tra viên không được làm những việc gì?

Căn cứ theo Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định những việc Điều tra viên không được làm như sau:
– Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
– Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
– Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
– Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
– Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Điều tra viên có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, trách nhiệm của Điều tra viên được quy định như sau:
– Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
– Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
– Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định;
– Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
Đồng thời, Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.

Điều tra viên có mấy ngạch? Những ngạch nào?

Điều tra viên có 3 ngạch, bao gồm:
– Điều tra viên sơ cấp;
– Điều tra viên trung cấp;
– Điều tra viên cao cấp.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.