Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định?

14/04/2022
Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định
1042
Views

Trước năm 1987 mẹ tôi có sống chung như vợ chồng với người đàn ông tên H, đẻ ra tôi. Năm 1987 ông H có đăng kí kết hôn với bà K, không còn liên lạc gì với mẹ tôi nữa. Hiện nay mẹ tôi có đi làm một số thủ tục nhà đất thì bên văn phòng công chứng yêu cầu phải có giấy xác nhận tình trạng độc thân. Mẹ tôi ra xã xin thì bên Tư pháp xã nói rằng do mẹ tôi sống chung như vợ chồng với ông H trước thời điểm 3/1/1987 nên được coi là hôn nhân hợp pháp và họ có hướng dẫn mẹ tôi làm thủ tục ly hôn. Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Quy định về điều kiện đăng kí kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn; theo đó; nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

Như vậy; nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định

Ly hôn là gì?

Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau: 

“Ly hôn và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu của Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  1. Cha; mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng; vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của họ.”

    Như vậy, theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:

  • Vợ hoặc chồng
  • Cả hai vợ chồng
  • Cha; mẹ hoặc người thân thích khác

    Khoản 2 Điều 51 quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng: khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định?

“2. Đối với trường hợp nam; nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”.

Khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.

Trường hợp này; bố mẹ bạn chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn; do đó áp dụng quy định tại Nghị quyết 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

Như vậy, bố mẹ bạn chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987; nhưng họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).

Hậu quả pháp lý của việc ly hôn

Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng:

    Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.

Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hôn:

 Sau khi ly hôn thì quan hệ giữa cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền; nghĩa vụ trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con; nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định

Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:

     Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:

  • Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản; công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập; duy trì; phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.

     Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị; nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác minh tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn giải quyết ly hôn là trong bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương có thể từ 2 đến 6 tháng; thời hạn mở phiên tòa từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không?

Vấn đề đăng ký giấy khai sinh thì hiện tại bạn và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn nên việc khai sinh sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh và được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ; dân tộc; quê quán; quốc tịch của con được xác định theo họ; dân tộc; quê quán; quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Ly hôn thuận tình không cần ra tòa có được không?

Ly hôn thuận tình không cần ra tòa là trường hợp hai bên thỏa thuận được các vấn đề ly hôn; có mong muốn chấm dứt hôn nhân mà không cần ra tòa. Tuy nhiên; hiện nay theo pháp luật Việt Nam; chủ thể có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Theo đó; quá trình giải quyết; đương sự phải có mặt theo sự triệu tập của Tòa án để có thể hoàn tất việc ly hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.