Xin chào Luật sư 247. Tôi và vợ đã sống chung với nhau 2 năm nay, tuy nhiên chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn. Ba mẹ vợ của tôi đã già nhưng vẫn còn rất khoẻ, nay vợ tôi mất do tai nạn giao thông, vợ tôi có căn nhà do bố mẹ vợ cho đứng tên vợ tôi. Tôi có thắc mắc rằng không đăng ký kết hôn có được nhận di sản thừa kế từ vợ hay không? Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015.
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hành vi bị cấm như sau:
– Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, nếu bạn không thuộc trường hợp nêu trên thì việc chung sống với nhau như vợ chồng không bị pháp luật nghiêm cấm. Việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên pháp cũng không thừa nhận việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Khi không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Không đăng ký kết hôn có được nhận di sản thừa kế từ vợ?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
– Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
– Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Như vậy, khi hai người có đủ điều kiện để kết hôn mà không đăng ký kết hôn thì không được coi là vợ chồng và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, về mặt pháp lý thì chưa công nhận là vợ chồng. Do đó bạn không thuộc hàng thừa kế. Tuy nhiên, nếu vợ bạn có để lại di chúc mà di chúc hợp pháp thì lúc này bạn mới được hưởng di sản
Các trường hợp con rể được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ vợ
Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nào của bố mẹ vợ nhưng người con rể vẫn được hưởng di sản thừa kế trong 02 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Bố mẹ vợ chết có để lại di chúc cho con rể
Nhiều gia đình, người con rể có khi lại là người gần gũi, chăm sóc cha mẹ chồng nhiều hơn con đẻ. Bởi thế, khi cha mẹ vợ chết đi thường để lại di chúc phân chia tài sản của mình cho con rể.
Bởi Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 bảo vệ quyền được chỉ định người thừa kế của người để lại di chúc. Do đó, người con rể sẽ được hưởng phần di sản thừa kế từ cha mẹ vợ theo định đoạt trong di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trường hợp 2: Con rể được hưởng thừa kế từ vợ
Ngoài trường hợp được hưởng di sản thừa kế nêu trên, người con rể còn có thể được hưởng thừa kế từ cha mẹ vợ trong trường hợp con gái của người để lại di sản thừa kế chết sau khi cha mẹ chết.
Lúc này, sau khi cha mẹ vợ chết mà không để lại di chúc thì người con dâu sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu sau đó người này cũng chết thì phần di sản thừa kế mà người này được hưởng từ cha mẹ sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của người này gồm: vợ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ.
Bởi vậy, khi người vợ chết sau khi bố mẹ vợ chết thì người con rể có quyền được hưởng thừa kế từ cha mẹ vợ.
Mời bạn xem thêm:
- Chồng chết vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ?
- Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?
- Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ trong chế định kết hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Không đăng ký kết hôn có được nhận di sản thừa kế từ vợ?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp/thu nhập cá nhân hay tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, dịch vụ quyết toán thuế của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Khái niệm di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế.
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại…
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Cũng giống thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản với di sản do người chết để lại cho người được hưởng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.