Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

11/05/2022
819
Views

Xin chào Luât sư 247, tôi và chồng hiện đang sống chung như vợ chồng nhưng lại không đăng ký kết hôn thì có thể làm giấy khai sinh cho con không? Thủ tục làm giấy khai sinh cho con thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, Trong trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn, bạn vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên muốn đăng ký khai sinh cho con như vậy thì theo quy định của pháp luật có những quy định cụ thể mà bạn cần phải nắm rõ. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Giấy khai sinh

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một người.

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

  • Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
  • Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
  • Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Đăng ký giấy khai sinh

Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc biệt có thể đăng kí khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí tạm trú.

Giấy tờ cần thiết cho việc đăng kí khai sinh gồm: 1) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi đứa trẻ sinh ra cấp. Trường hợp sinh con ở ngoài cơ sở y tế phải có xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật.

Mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con như thế nào?

Mẹ đơn thân vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con theo những thông tin hướng dẫn sau:

  • Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký khai sinh:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch.

  • Về trách nhiệm đăng ký khai sinh:

Mẹ đơn thân, ông, ba hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh có trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch.

  • Về thủ tục đăng ký khai sinh:

Điều 16 Luật Hộ tịch quy định như sau:

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Theo đó, khi đăng ký khai sinh, cần chuẩn bị:

  • Chứng minh nhân dân;
  • Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú;
  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu điền đầy đủ thông tin;
  • Giấy chứng sinh hoặc văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, hoặc giấy cam đoan về việc sinh;
  • Lệ phí đăng ký khai sinh theo quy định. Đăng ký khai sinh cho trẻ em Việt Nam cư trú trong nước được miễn lệ phí khi thực hiện đúng thời hạn.

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha

Đối với trường hợp làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn phải làm kết hợp hai thủ tục, vừa làm khai sinh cho con vừa làm thủ tục xác định cha con. Từ đó, họ của con có thể theo họ của cha theo thỏa thuận của cha, mẹ.

Việc kết hợp thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ Tịch.

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con: Ủy ban nhân dân cấp xã.

Một điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con là việc chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Việc chứng minh quan hệ cha, mẹ, con phải có chứng cứ theo quy định của pháp luật, do đó, cần có kết luận của cơ sở y tế có thẩm quyền về quan hệ huyết thống (biên bản xét nghiệm ADN) hoặc văn bản cam đoan về việc con là con chung của hai người tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Làm giấy khai sinh cho con khi mất giấy đăng ký kết hôn

Mất giấy đăng ký kết hôn vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con theo cách thức mẹ đơn thân đăng ký khai sinh cho con chúng tôi đã chia sẻ trên đây. Sau đó, khi đã có giấy đăng ký kết hôn, Quý vị thực hiện đăng ký xác định quan hệ cha con để bổ sung thông tin cha trên giấy khai sinh. Tuy nhiên, cách thức này có một số điểm hạn chế như:

  • Quê quán của con được xác định theo lần đăng ký khai sinh đầu tiên, tức là theo quê quán của mẹ và không thay đổi được;
  • Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân nơi cư trú của người mẹ, không được lựa chọn giữa Ủy ban nhân dân nơi cư trú của cha hoặc mẹ nên hạn chế với một số trường hợp không thuận tiện đi lại, sau khi đăng ký kết hôn vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng, chưa đăng ký tạm trú tại nơi mới.
  • Họ của con được xác định theo họ mẹ do lần đăng ký khai sinh đầu tiên chưa xác định được cha. Để đổi họ của con sang họ cha phải làm thêm thủ tục thay đổi họ.

Do đó, nhiều cặp vợ chồng cảm thấy rất băn khoăn trong việc đăng ký khai sinh khi bị mất giấy đăng ký kết hôn. Để có thể đăng ký khai sinh theo mong muốn, chúng tôi khuyên Quý vị nên làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc đăng ký lại kết hôn trước khi thực hiện khai sinh (tùy trường hợp cụ thể).

Chưa ly hôn mà có con với người khác làm giấy khai sinh cho con như thế nào?

Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không

Thông thường, quan hệ mẹ con, cha con được suy đoán theo quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

Cụ thể, khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Tuy nhiên, trên thực tế, không ít người vợ, người chồng có con ngoài giá thú với người khác. Khi đó, việc áp dụng quy định xác định cha con, mẹ con theo quan hệ hôn nhân như trên không phù hợp với thực tế y học, do đó, khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định: “2.Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp có hướng dẫn cụ thể hơn trong trường hợp này:

“4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.”

Theo đó, trong trường hợp này, để có thể làm rõ quan hệ cha mẹ con cần làm thủ tục xác định quan hệ cha, mẹ, con tại Tòa án.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; thành lập công ty cổ phần; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Không đăng ký kết hôn thì có thể không cần làm giấy khai sinh cho con không?

Căn cứ theo quy định tại điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 thì trách nhiệm của cha hoặc mẹ là phải làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh.
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Vì không có giấy đăng ký kết hôn nên làm giấy khai sinh cho con muộn hơn so với quy định thì có bị phạt không?

Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn.

Quá hạn làm khai sinh cho con vì nghĩ không làm được do không có giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao?

Cần tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn theo Điều 43 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định.
Khoản 1 Điều 44 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Theo đó, UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đang ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Phải nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/NĐ- CP (được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 06/2012/NĐ- CP) là: Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu); Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.