Đăng ký xe máy là một trong các giấy tờ vô cùng quan trọng đối với người đi xe máy. Nó chứng minh sự sở hữu của một người đối với xe máy; bên cạnh đó còn cung cấp thông tin về người sở hữu xe. Chính vì vậy khi điều khiển xe tham gia giao thông, người điều khiển bắt buộc phải mang theo giấy đăng ký xe. Nếu không mang người điều khiển xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy mức phạt đối với trường hợp không mang/ không có đăng ký xe là bao nhiêu? Có phải mức phạt với hành vi này nặng hơn trong năm 2022? Sau đây Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Không có đăng ký xe máy sẽ bị phạt nặng hơn từ năm 2022?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Giấy đăng ký xe máy là gì?
Giấy đăng ký xe (cà vẹt) là loại giấy tờ để chứng minh một chiếc xe chính chủ của người sở hữu. Trong giấy tờ xe có ghi rõ những thông tin nhất định của chiếc xe đó. Ngoài ra nó còn được trưởng công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực. Giấy đăng ký xe máy là một trong những loại giấy tờ người tham gia giao thông phải mang khi chạy xe máy trên đường bên cạnh những giấy tờ khác như CMND/CCCD hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Bên cạnh đó, giấy đăng ký còn được sử dụng để tránh những tranh chấp về tài sản của công dân. Khi xảy ra tranh chấp thì phía chính quyền sẽ lấy những thông tin trên cà vẹt để xác minh.
Thông tin ghi trên giấy tờ xe:
- Tên chủ sở hữu
- Số khung, số máy, loại xe ,màu xe
- Địa chỉ nơi ở của chủ sở hữu
- biển số đăng ký xe
Tầm quan trọng của giấy tờ xe:
- Nếu tham gia giao thông mà không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt hành chính và bị công an giao thông tạm thời giữ xe.
- Chứa những thông tin cần thiết để tìm lại xe nếu bị mất cắp
- Là giấy tờ có giá trị có thể đem đi thế chấp tại các cửa hàng cho vay hay tại các ngân hàng khi có nhu cầu vay tiền
- Có giấy tờ xe mới có thể mua bán trao đổi xe với nhau.
Không có đăng ký xe máy sẽ bị phạt nặng hơn từ năm 2022?
Căn cứ điểm a khoản 2 điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022), người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng (trước đây, lỗi này bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng).
Theo điểm đ khoản 4 điều 17, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu xe nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp).
Lưu ý, nếu có Giấy đăng ký xe nhưng người điều khiển xe quên mang theo khi tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo điểm b khoản 2 điều 21.
Thủ tục đăng ký xe máy
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạXe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Giá tính lệ phí trước bạ được Bộ Tài chính quy định đối với từng loại xe.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
Hồ sơ đăng ký xe
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
– Tờ khai đăng ký xe;
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Lệ phí đăng ký xe máy
Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:
– Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
– Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
– Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Không có đăng ký xe máy sẽ bị phạt nặng hơn từ năm 2022?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xử phạt xe khách thu tiền vé nhưng không giao vé cho khách
- Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng độ cồn bị phạt như nào?
- Mức phạt uống bia rượu khi lái xe là bao nhiêu theo quy định pháp luật
- Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Công dân từ đủ 18 tuổi phải đăng kí và tham gia kì thi bằng lái xe, khi có bằng rồi thì có thể điều khiển xe máy trên 50 cm3.
Có bạn nhé. Vì tốc độ của xe đạp điện cũng tương đương xe máy nên chúng ta phải đội mũ để đảm bảo an toàn cho bản thân.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.