Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?

19/09/2022
Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?
546
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi đi làm thủ tục sang tên xe, đã có rất nhiều người mong muốn rằng sau khi làm xong các thủ tục sang tên đổi chủ thì chiếc xe mà mình vừa sang tên vẫn được giữ nguyên biển số xe cũ. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?

Để giải đáp cho câu hỏi về việc khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Thủ tục sang tên xe tại Việt Nam năm 2022

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thủ tục sang tên xe được tiến hành như sau:

Hồ sơ chuẩn bị khi sang tên xe:

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA; bao gồm:

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Bên cạnh đó, người đang sử dụng xe khi liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú cần phải xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp thêm những loại giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Phương thức nộp hồ sơ: Người đang sử dụng xe trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên.

Cơ quan giải quyết hồ sơ sang tên: Cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

  • Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA).
  • Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA):

+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

  • Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Thời hạn giải quyết hồ sơ sang tên:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

  • Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
  • Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?
Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?

Khi nào biển số xe bị thu hồi tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

– Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

– Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

– Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

– Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

– Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:

– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA để làm thủ tục đăng ký sang tên.

Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Như vậy trong trường hợp:

  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Khi bạn tiến hành sang tên xe khi thực hiện các thủ tục về bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe thì khi sang tên đổi chủ sẽ bị phía cơ quan công an có thẩm quyền thu hồi lại biển số xe cũ, do phải nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thu hồi để được cấp giấy đăng ký xe mới và biển số mới.
  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Khi bạn mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe thì sẽ không bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi lại biển số xe cũ, nguyên nhân là do không phải nôp giấy giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Không sang tên xe khi chuyển nhượng sẽ bị phạt bao nhiêu?

Trong trường hợp việc chuyển nhượng xe có giấy tờ rõ ràng và không rơi vào trường hợp không thể thể tiến hành đăng ký sang tên xe, mà không tiến hành sang tên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hanh chính. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

TTHành vi vi phạmMức phạtCăn cứ
1Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy– Cá nhân bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.2 triệu đồngĐiểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
2Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô– Cá nhân bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng- Tổ chức bị phạt từ 04 – 08 triệu đồngĐiểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-

Video Luật sư 247giải đáp thắc mắc Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Khi sang tên đổi chủ có được giữ lại biển số xe cũ hay không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; ;cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Chạy xe không chính chủ có bị phạt không?

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:
Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
Qua công tác đăng ký xe.
Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Thời hạn cấp đăng ký biển số xe tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chạy xe không có biển số bị phạt bao nhiêu tiền?

Đối tượng điều khiển xe không có biển số bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ôtô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số). Đồng thời, bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số). Đồng thời tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.