Sau giai đoạn khởi tố, luật quy định một số trường hợp bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp được tại ngoại. Vậy trường hợp nào được quyền xin tại ngoại? Xin tại ngoại có cần điều kiện gì hay không? Để giả đáp thắc mắc khi nào được quyền xin tại ngoại mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Khi nào người bị bắt được quyền xin tại ngoại?” sau đây?
Căn cứ pháp lý
Tại ngoại là gì?
Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi; nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại.
Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam.
Điều kiện để xin tại ngoại
Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh; điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; cụ thể như sau:
Về người đứng ra nhận bảo lĩnh
+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức
Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan; tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan; tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn; hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại.
+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân
Cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau:
- Là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Có công việc, thu nhập ổn định.
- Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng…
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau:
+ Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội.
+ Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng (trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh…)
+ Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
+ Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.
+ Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích họ.
Về người được bảo lĩnh
Điều 121 BLTTHS không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh; mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất; mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt; có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án; thì được quyền bảo lãnh tại ngoại.
Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất; hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ.
Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định.
Khi nào người bị bắt được quyền xin tại ngoại?
Hiện nay, pháp luật không có thuật ngữ pháp lý về “tại ngoại”. Đây là ngôn ngữ nói, để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình chờ điều tra, xét xử.
*Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ được “tại ngoại” và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:
– Bị can, bị cáo thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Là phụ nữ có thai.
+ Đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
+ Là người già yếu.
+ Là người bị bệnh nặng.
– Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.
– Không rơi vào các trường hợp:
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
+ Tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
* Ngoài ra, bị can, bị cáo còn có thể được “tại ngoại” nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Bảo lĩnh
– Đặt tiền để bảo đảm
– Cấm đi khỏi nơi cư trú
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề: “ Khi nào người bị bắt được quyền xin tại ngoại? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân , đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Kinh doanh đồ ăn vỉa hè có bị xử phạt hay không?
- Bảo hiểm nghề nghiệp công chứng viên được quy định như thế nào?
- Chia đất thế nào khi người thừa kế chết trước người viết di chúc?
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
Câu hỏi thường gặp
Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
+ Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ.
Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù.