Theo quy định nếu vi phạm các quy định về an toàn giao thông khi tham gia giao thông mà gây tai nạn chết người thì người điều khiển phương tiện đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Vậy thực tế có phải trường hợp nào lái xe gây tai nạn chết người đều bị phạt tù hay không?Theo quy định thì khi nào lái xe gây tai nạn chết người không phải đi tù?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Lái xe gây tai nạn chết người sẽ bị xử phạt ra sao?
Người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự; khi lái xe gây tai nạn chết người nếu:
– Không chấp hành quy định về an toàn giao thông
– Gây ra hậu quả chết người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Như vậy Điều 260 BLHS 2015; quy định lái xe gây tai nạn chết người phải chịu các hình phạt sau:
Làm chết 01 người: bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Làm chết 02 người: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Làm chết 03 người trở lên: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Bên cạnh đó, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy hành vi lái xe gây tai nạn chết người tùy vào mức độ và tính chất; hậu quả của hành vi gây ra sẽ có mức phạt tương ứng. Mức phạt cao nhất của hành vi lái xe gây tai nạn chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Khi nào lái xe gây tai nạn chết người không phải đi tù?
Nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng không vi phạm quy định giao thông: đi đúng phần đường, đúng tốc độ… chấp hành đúng Luật giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự. Lúc này, người gây ra tai nạn chỉ phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.
Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông được xác định như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường nhưng hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì không phải bồi thường. Người gây ra thiệt hại sẽ không phải bồi thường phần thiệt hại do người bị thiệt hại gây ra.
– Các bên có thể thỏa thuận về: Mức, hình thức, phương thức bồi thường, …
– Các loại thiệt hại được đền bù nếu gây ra tai nạn chết người:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận…
Khi nào lái xe gây tai nạn giao thông được miễn bồi thường thiệt hại?
Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015; quy định lái xe gây tai nạn giao thông được miễn bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy lái xe gây tai nạn giao thông được miễn bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Gây tai nạn giao thông rời khỏi hiện trường có bị đi tù không?
Gây tai nạn rồi rời khỏi hiện trường là một tình tiết tăng nặng định khung theo điều 260 BLHS:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
……….
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;”
Như vậy hành vi gây tai nạn giao thông rời bỏ trốn khỏi hiện trường; sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Đây là hành vi nguy hiểm; việc không cứu giúp người bị nạn trong nhiều trường hợp có thể hiến thương tích của họ nặng thêm hoặc có thể gây chết người do không được cứu giúp kịp thời. Hành vi gây tai nạn giao thông rời bỏ trốn khỏi hiện trường dù cho vì lý do sợ hãi hay mục đích khác đều thể hiện được tính thiếu trách nhiệm; thiếu tình người;đạo đức cần được pháp luật xử lý nghiêm minh.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Dắt xe máy trên vỉa hè có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện nay?
- Đổi biển xe kinh doanh từ trắng sang vàng ở đâu ?
- Người chưa thành niên vi phạm giao thông có bị phạt tiền hay không?
- Đi xe buông thả hai tay có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Khi nào lái xe gây tai nạn chết người không phải đi tù?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định đối với xe máy khi chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì người lái xe có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng. Còn đối với ô tô dừng, đỗ xe không đúng quy định trên đường cao tốc người lái xe có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1-3 tháng.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP đưa ra các mức phạt đối với xe máy khi phạm lỗi không xi nhan: Dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết 200.000 – 400.000 đồng
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
………..
– Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt“
Như vậy, sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó là cá nhân vi phạm hành chính chết.