Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?

26/10/2022
Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?
233
Views

Khai sinh là một việc không thể bỏ qua khi một đứa trẻ được sinh ra. Việc thực hiện khai sinh thông thường khá đơn giản, tuy nhiên để khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn thì có thể sẽ xuất hiện một số vấn đề. Vậy cụ thể theo quy định của pháp luật, khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào? Quyền khai sinh của công dân ở Việt Nam được quy định ra sao? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Giấy khai sinh là gì?

– Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014.

– Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

– Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

– Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Quyền khai sinh của công dân

Theo quy định của pháp luật có thể hiểu khai sinh là việc khai báo với cơ quan quản lý Nhà nước về việc một cá nhân được sinh ra, nhằm xác định danh tính đồng thời công nhận cá nhân đó là một phần của xã hội.

Bất kì cá nhân nào cũng có quyền được khai sinh, điều này đã được quy định trong nhiều văn bản pháp lý như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Trẻ em 2016. Các văn bản đó đều ghi nhận rằng đây là một trong những quyền cơ bản của con người, không vì bất cứ lí do nào mà có thể từ chối. 

Việc đăng ký khai sinh cho con cũng trở thành nghĩa vụ của cha, mẹ, những người trực tiếp chăm sóc trẻ nhỏ (trong trường hợp không xác định được hoặc không còn cha mẹ).

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp trẻ em sinh ra là con riêng của vợ hoặc chồng, không phải là con chung trong thời kì hôn nhân. Trong những trường hợp này, trẻ vẫn có quyền được khai sinh như quyền của một công dân bình thường. Việc làm giấy khai sinh cho con khi chưa ly hôn sẽ được tiến hành theo các quy định của pháp luật về hộ tịch và hôn nhân, gia đình.

Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?

Hiện nay, việc khai sinh cho con riêng sẽ được tiến hành theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch 2014, cụ thể bao gồm hai trường hợp là khai sinh không có tranh chấp và trường hợp khai sinh có tranh chấp về xác định cha mẹ con.

Trường hợp không có tranh chấp

Trường hợp không có tranh chấp được hiểu là trường hợp vợ hoặc chồng đã biết về việc con sinh ra là con riêng và đồng thuận khai sinh cho con theo cha mẹ ruột. Khi đó, thủ tục khai sinh cho con sẽ được tiến hành kết hợp với thủ tục nhận cha mẹ con. 

Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?
Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?

Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định như sau về vấn đề này:

Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con

1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm?

a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Các bước tiến hành thủ tục khai sinh

– Bước 1: Vợ hoặc chồng làm văn bản xác nhận con riêng không phải là con ruột của mình. Văn bản này cần được chứng thực hoặc có ít nhất hai người làm chứng. 

– Bước 2: Vợ chồng cùng cha hoặc mẹ ruột của con cùng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc khai sinh cho con. Khi đó, hai bên phải nộp các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (Giấy giám định quan hệ huyết thống hoặc văn bản cam đoan xác nhận về mối quan hệ cha, mẹ, con)

Thông thường khi tiến hành thủ tục đối với trường hợp này, cán bộ Tư pháp – hộ tịch sẽ kết hợp thủ tục nhận cha mẹ con. Ngoài ra có những trường hợp mà người mẹ không muốn ghi rõ thông tin thì có thể bỏ trống nội dung thông tin về người cha trong phần đăng ký khai sinh cho con, khi đó tiến hành thủ tục khai sinh cho con như bình thường,

Trường hợp khai sinh có tranh chấp về xác định quan hệ cha, mẹ con

Những trường hợp mà bên còn lại không biết rằng con không phải là con ruột của mình, trường hợp có tranh chấp về quyền nuôi con hoặc trường hợp không được biết về việc khai sinh của con riêng đều sẽ được xác định là khai sinh có tranh chấp về xác định quan hệ cha, mẹ con.

Trong trường hợp này khi muốn khai sinh cho con thì căn cứ theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình sẽ được tiến hành như sau:

– Bước 1: Vợ hoặc chồng khởi kiện đến Tòa án yêu cầu để yêu cầu xác nhận quan hệ cha, mẹ con. Khi đó bên có yêu cầu phải giao nộp các giấy tờ để chứng minh quan hệ cha, mẹ con. 

Giấy tờ để chứng minh quan hệ cha, mẹ con phải là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác.

– Bước 2: Tòa án dựa vào những chứng cứ do hai bên cung cấp đưa ra quyết định công nhận quan hệ cha, mẹ con. 

– Bước 3: Vợ hoặc chồng mang quyết định có hiệu lực của Tòa án cùng với hồ sơ đăng ký khai sinh của con đến cơ quan hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành thủ tục khai sinh cho con.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn như thế nào?”. Hy vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thủ tục cấp lại giấy khai sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận được sự tư vấn về các vấn đề khác như ngừng kinh doanh, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, nhận công chứng tại nhà… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X. Hotline: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc xác định cha, mẹ

Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
(Khoản 1 Điều 88 Luật HN&GĐ 2014)

Ai là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh?

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đó.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.