Góp vốn theo quy định pháp luật được hiểu là việc góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm sau khi công ty đã được thành lập. Cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sử dụng đất. Đối với quyền sử dụng đất hoặc những tài sản phải đăng ký thì phải chuyển quyền sử dụng hoặc sở hữu cho công ty. Vậy khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất. Với từng loại hình doanh nghiệp, pháp luật quy định về trình tự, thủ tục góp vốn khác nhau. Đối với tài sản đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho công ty mình tham gia góp vốn. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định khác nhau về các vấn đề xoay quanh việc góp vốn.
Quy định pháp luật về nguyên tắc góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
- Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận góp vốn quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
- Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
Điều kiện của người sử dụng đất được góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thỏa các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Điều kiện của người nhận góp vốn quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện như:
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Thẩm quyền đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để thực hiện đăng ký. Việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất kể từ khi công chứng hoặc chứng thực. Việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt
- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.
- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Có thể bạn quan tâm:
- Góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?
- Người đang trong tù có được góp vốn không?
- Các trường hợp không được góp vốn,mua cổ phần vào công ty
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty TNHH 1 thành viên, mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội hay tìm hiểu về thủ tục, gia hạn thời gian sử dụng đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật doanh nghiệp không có quy định hạn chế quyền của người đang chấp hành án phạt tù trong việc góp vốn vào công ty. Người đang chấp hành án phạt tù hoàn toàn có thể được góp vốn vào các công ty nếu họ có nhu cầu. Tuy nhiên, do hạn chế trong quyền quản lý doanh nghiệp, người đang chấp hành án phạt tù được góp vốn nhưng không được giữ những chức danh quản lý, cụ thể như sau:
– Nếu doanh nghiệp của bạn là Công ty cổ phần thì bạn của bạn vẫn có quyền góp vốn vào công ty dưới dạng là cổ đông góp vốn.
– Nếu doanh nghiệp của bạn là Công ty hợp danh thì bạn của bạn vẫn có quyền góp vốn vào công ty dưới dạng là thành viên góp vốn.
– Nếu doanh nghiệp của bạn là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì bạn của bạn không thể góp vốn. Vì khi góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì sẽ là thành viên hội đồng thành viên; theo Điều 18 thì sẽ trở thành người quản lý doanh nghiệp nhưng pháp luật lại không cho phép.
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
– Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 đặt ra các quy định cụ thể về tài sản góp vốn, theo đó:
– Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam; ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất; quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật; tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp; hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật