Xin chào Luật sư, em có một thắc mắc mong muốn được luật sư giải đáp. Hiện tại em đang là sinh viên, một hôm đi học em để máy tính trên giảng đường để máy tính (Mac Pro Max) và đi ra ngoài lớp học, quay trở lại máy tính đầy nước. Các bạn trong lớp nói lại với em là do bạn M làm, có thể do em và bạn M có xích mích với nhau từ trước. Em đem đi sửa thì bị cháy hỏng hoàn toàn. Em rất bức xúc và muốn biết hành vi hủy hoại máy tính người khác sẽ phải chịu hình phạt như nào? Xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã liên hệ với chúng tôi, Luật sư 247 xin tư vấn thông qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Nếu thực tế bạn của bạn có hành vi đổ nước vào máy tính làm máy hỏng không thể sử dụng được là hành vi hủy hoại máy tính của người khác và hành vi này có thể cấu thành tội hủy hoại tài sản.
Hủy hoại tài sản là hành vi như thế nào?
Hành vi hủy hoại tài sản có thể hiểu là hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc mất hẳn công năng; giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Hành vi cố ý hủy hoại máy tính người khác làm hư hỏng tài sản là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần hoặc giảm giá trị hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục; sửa chữa lại được.
Nếu quá trình điều tra, truy tố; xét xử làm rõ được mục đích của người thực hiện hành vi phạm tội là làm cho tài sản bị hư hỏng; tiêu hủy hoàn toàn; hoặc làm cho tài sản không còn giá trị hoặc mất giá trị sử dụng thì phạm tội hủy hoại tài sản. Còn nếu mục đích của người phạm tội là chỉ muốn làm hư hỏng một phần nào đó của tài sản hoặc làm cho tài sản đó bị mất một phần hoặc giảm giá trị hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng thực tế tài sản đó có thể khôi phục; sửa chữa lại được thì phạm tội cố ý làm hư hỏng tài sản.
Yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản của người khác được thể hiện qua hành vi phạm tội là hành vi “hủy hoại tài sản”. Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi tác động đến tài sản làm cho tài sản bị tan nát, hư hỏng đến mức làm mất hẳn giá trị sử dụng; không thể khôi phục lại được nguyên gốc tài sản này. Việc hủy hoại tài sản có thể thực hiện thông qua các hành vi đập phá; hay dùng các vật dụng, nguyên liệu khác để tác động đến tài sản của người khác. Ví dụ: Dùng xăng đốt cháy nhà ở, xe ô tô đến thành tro bụi; không thể khắc phục được hoặc dùng búa đập vỡ bình hoa cổ đến mức tan nát không thể khôi phục được.
Hành vi của anh họ bạn là hủy hoại máy tính của bạn.
Ngoài ra:
Hành vi khách quan này là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là làm cho tài sản bị biến dạng; tan nát, hư hỏng hoàn toàn, làm mất hẳn giá trị sử dụng. Hậu quả xảy ra được xác định là yếu tố bắt buộc là căn cứ để xác định tội này; nếu hành vi hủy hoại máy tính người khác nhưng chưa ra gây ra hậu quả gây thiệt hại cho tài sản thì chưa thể cấu thành nên tội Hủy hoại tài sản của người khác. Trong đó, nếu căn cứ quy định của pháp luật; thì hậu quả là yếu tố cấu thành mặt khách quan của Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là thuộc một trong hai trường hợp:
– Giá trị của tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên.
– Hoặc giá trị của tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc là di vật; cổ vật.
Mặt chủ quan
Về mặt chủ quan của tội Hủy hoại tài sản; người phạm tội này được xác định là người có lỗi cố ý trực tiếp trong việc thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội hoàn toàn biết và nhận thức được về hậu quả mà hành vi của mình sẽ gây ra nhưng vẫn cố ý để mặc cho hậu quả đó xảy ra; với mục đích hủy hoại đi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
Khách thể của tội phạm
Về mặt khách thể, Tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản với tài sản bị hủy hoại; mà không ảnh hưởng gì đến quan hệ nhân thân của chủ sở hữu tài sản.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội trong Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015; được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015; người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với
Tội hủy hoại tài sản của người khác nếu khung hình phạt được quy định tại khoản 3; 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, vì đây là những trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Còn người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự; về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong tất cả các trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.
Hình phạt
Tội hủy hoại tài sản của người khác cũng được xác định khác nhau. Cụ thể:
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Mức hình phạt này được áp dụng đối với những; người phạm tội hủy hoại tài sản của người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
- Giá trị tài sản bị hủy hoại được xác định từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Giá trị tài sản bị hủy hoại dưới 2.000.000 đồng nhưng; thuộc một trong các trường hợp: tài sản bị hủy hoại là di vật; cổ vật, là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; hoặc người phạm tội đã bị xử phạt hành chính hoặc; bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa tiền sự, xóa án tích; hoặc thuộc trường hợp; hủy hoại tài sản nhưng có thể ảnh hưởng đến an ninh trật tự của xã hội.
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Mức hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản mà thuộc vào một trong các trường hợp sau:
- Trị giá tài sản thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với những đồng phạm khác, có tính chất có tổ chức.
- Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với những mánh khóe; thủ đoạn nguy hiểm hoặc sử dụng những chất nguy hiểm về cháy nổ để thực hiện hành vi phạm tội.
Người phạm tội đã từng thực hiện hành vi phạm tội trước đó; nay tiếp tục phạm tội và có tính chất tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại tài sản; người khác nhưng để nhằm mục đích che giấu những tội phạm khác.
Người phạm tội hủy hoại tài sản của người khác; xuất phát từ động cơ vì lý do công vụ của người bị hại.
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Mức hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội hủy hoại tài sản; mà trị giá tài sản thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Khung hình phạt: Người phạm tội bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm; nếu có hành vi hủy hoại tài sản của người khác mà trị giá tài sản bị thiệt hại từ 500.000.000 đồng trở lên.
Giải quyết tình huống
Như đã trình bày ở trên, hành vi hủy hoại máy tính người khác bạn M sẽ chịu mức hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cụ thể ở khoản 1 điều 178.
Việc anh họ bạn phải chịu mức án bao nhiêu năm tù; trên thực tế còn phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố về tình tiết tăng nặng; tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nên trước khi ra quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội; thẩm phán phải cân nhắc rất nhiều yếu tố để ra bản án. Vì thế với những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi không đủ căn cứ để đưa ra mức hình phạt đối với anh họ của bạn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi hủy hoại tài sản trong khi đi đòi nợ bị xử lý như thế nào?
- Đột nhập khu cách ly trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, hy vọng giúp ích cho bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Là hành vi của một người; tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản; nhưng cho rằng thiệt hại đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn để mặc cho sự việc xảy ra.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trách nhiệm dân sự mà theo đó khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác thì phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.
Song, có những trường hợp người gây ra thiệt hại không phải chịu trách nhiệm pháp lý, mà chính cha mẹ của họ phải chịu thay cho họ. Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 180 BLHS quy định hai khung hình phạt đối với người phạm tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản:
Khung 1. Quy định hình phạt cảnh cáo; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm áp dụng đối với người nào phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung.
Khung 2. Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên.