Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu năm 2022

15/11/2022
Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu năm 2022
214
Views

Trong một số trường hợp cần thiết phải cần dùng đến giấy khai tử nhưng công dân lại làm mất, hỏng giấy khai tử. Nhiều người trong trường hợp này sẽ lo lắng và không biết rằng có thể xin trích lục khai tử hay không. Nếu bạn đang có nhu cầu xin trích lục khai tử, hãy tham khảo bài viết Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Căn cứ pháp lý

Có thể xin trích lục khai tử được không?

Khai tử là một thủ tục xác nhận một người đã qua đời và chấm dứt các quan hệ pháp luật có liên quan đến người đó. Khi một người qua đời, người thân của họ phải thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử.

Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì Giấy khai tử hay Giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã (nơi cư trú cuối cùng của người chết) cấp cho thân nhân là vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.

Nếu mất Giấy chứng tử bản gốc, người thân của người đã khuất có thể xin cấp bản sao trích lục khai tử từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch để sử dụng trong trường hợp cần thiết bởi:

Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch:

9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Khi mất bản gốc giấy khai tử, công dân sẽ không thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính mà chỉ có thể trích lục hộ tịch khai tử được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trong đó, bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch chính là bản sao được cấp từ sổ gốc.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Vì vậy, bản trích lục khai tử được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch cũng có giá trị sử dụng thay cho bản chính.

Ai được xin trích lục khai tử cho người đã chết?

Hiện nay, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật liên quan chưa có quy định cụ thể về người có quyền xin trích lục khai tử cho người đã chết.

Tuy nhiên, theo quy định khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014:

“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử”.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 34 Luật hộ tịch 2014 cũng có quy định:

“Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.”

Như vậy, Chủ tịch UBND xã sẽ cấp trích lục cho người đi khai tử, gồm: Vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.

Trong đó, theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu năm 2022
Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu năm 2022

Thủ tục xin cấp trích lục khai tử

Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục xin cấp trích lục khai tử như sau:

Thành phần hồ sơ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người xin trích lục giấy khai tử cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Tờ khai xin cấp trích lục khai tử theo mẫu;

– Một trong các giấy tờ tùy thân gồm: Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã chết.

– Trong trường hợp được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

– Sổ hộ khẩu của người yêu cầu trích lục.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Ngoài các giấy tờ trong hồ sơ, khi thực hiện thủ tục này, người yêu cầu cấp trích lục cũng cần mang theo CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản chính hoặc bản sao công chứng) còn giá trị sử dụng để xuất trình và chứng minh nhân thân.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ xin trích lục giấy khai tử, người yêu cầu nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (theo khoản 5 Điều 4 Luật hộ tịch 2014).

Trong đó, cơ quan đăng ký hộ tịch là:

–  UBND xã, phường, thị trấn;

– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trước đây làm thủ tục đăng ký khai tử.  

Bước 2: Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ kiểm tra và giao giấy biên nhận trên đó có ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả (thường là 01 ngày).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp để điều chỉnh hồ sơ.

Bước 3:  Cấp trích lục

Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu.

Đồng thời, ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.

Thời hạn giải quyết: Trong 05 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thêm thông tin thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Cá nhân có thể làm thủ tục ủy quyền cho người thân để đi trích lục giấy khai tử hay không?

Căn cứ Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân như sau:

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân

1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.

3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Theo quy định thì trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Còn đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện.

Như vậy, đối với việc trích lục khai tử thì cá nhân có thể làm thủ tục ủy quyền cho người thân để người thân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền thực hiện trích lục khai tử.

Trường hợp người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn thủ tục xin trích lục khai tử nhanh và dễ hiểu năm 2022” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đơn xin trích lục hồ sơ địa chính …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bản trích lục khai tử được cấp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp bản trích lục giấy chứng tử như sau:
4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Theo quy định trên thì thời hạn cấp bản trích lục khai tử sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 23/2015.NĐ-CP.
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Tại Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.
Từ những quy định trên thì việc cấp bản trích lục giấy chứng tử sẽ được thực hiện ngày trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.

Nội dung đăng ký khai tử gồm những gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định nội dung đăng ký khai tử gồm:
Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử …
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.