Xin chào Luật sư. Vợ chồng tôi mới kết hôn mấy tháng nay, do muốn “an cư lạc nghiệp” nên có dự định sẽ mua một căn chung cư để thuận tình công việc của hai vợ chồng. Tuy nhiên, do tài chính chưa đủ nên muốn mua trả góp chung cư, tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về việc mua trả góp chung cư như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy giờ gì để có thể mua nhà chung cư trả góp? Hợp đồng mua bán chung cư trả góp có cần công chứng hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc mua bán chung cư trả góp, trả chậm, trả dần?
Theo quy định tại Điều 125 Luật Nhà ở 2014 quy định về mua chung cư trả góp cụ thể như sau:
“Điều 125. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.”
Chuẩn bị những giấy giờ gì để có thể mua nhà chung cư trả góp?
Để có thể mua chung cư trả góp thì cần phải có những giấy tờ và hồ sơ sau:
– Đơn vay vốn theo mẫu quy định để vay vốn ngân hàng mua nhà chung cư trả góp
– Các giấy tờ hợp pháp như CCCD/ hộ chiếu/ KT3, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, … của người đại diện và bảo lãnh khoản vay (nếu có)
– Các giấy tờ chứng minh tài sản cá nhân: phiếu lương hàng tháng, các giấy tờ liên quan khác mà người vay và người cùng trả nợ chứng minh được.
– Các giấy tờ chứng minh nhu cầu và mục đích vay
– Tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo: yêu cầu cần có các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu. Nếu người đi vay có khoản vay tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác thì cần chuẩn bị thêm các giấy tờ khác như hợp đồng, báo có, sao kê tài khoản thanh toán …
Thực hiện thủ tục mua nhà chung cư trả góp cần lưu ý những gì?
Một vài trường hợp người mua cần lưu ý khi thực hiện làm thủ tục mua nhà chung cư trả góp cụ thể như sau:
– Thủ tục mua nhà chung cư trả góp có đầy đủ hồ sơ pháp lý không.
Đối với lưu ý này, cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây để có thể tiết kiệm và rút ngắn thời gian:
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ căn cước công dân còn hạn của bạn và vợ/chồng bản photo.
+ Sổ hộ khẩu hoặc KT3 (sổ tạm trú) bản photo
+ Giấy chứng nhận độc thân (nếu bạn chưa kết hôn)
+ Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng bạn (nếu bạn đã kết hôn)
– Có đầy đủ hồ sơ chúng minh về nguồn thu nhập
Điều không thể thiếu đối với việc thực hiện mua nhà chung cư trả góp đó là cần phải có đủ hồ sơ chứng minh về nguồn thu nhập của mình. Nguồn thu nhập có thể đến từ:
+ Nguồn thu nhập từ lương
+ Nguồn thu từ kinh doanh
+ Nguồn thu từ việc cho thuê tài sản
+ Nguồn thu từ việc góp vốn vào các công ty
Trường hợp nguồn thu không đủ để trả lãi hàng tháng, người mua có thể chuẩn bị nguồn thu nhập từ người đồng trả lãi hàng tháng cùng với mình.
Trường hợp thế chấp chính nhà chung cư mà người mua mới mua trả góp thì sẽ không cần bổ sung giấy tờ khác.
Hợp đồng mua bán chung cư trả góp có cần công chứng hay không?
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp mua bán nhà ở thương mại trong đó có nhà chung cư phải thực hiện công chứng, chứng thực ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
– Mua bán nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
Những trường hợp ngoại lệ này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư phải thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm phụ lục Nghị định này.
Việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu quy định dưới đây:
1. Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong khi trước đây, quy định cũ tại Điều 6 Nghị định 76/2015/NĐ-CP chỉ đưa ra các loại hợp đồng mẫu và không mang tính chất bắt buộc.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mua nhà chung cư phải nộp thuế gì?
- Quy định giấy tờ pháp lý khi mua chung cư
- Mua nhà trả góp mỗi tháng trả bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư 247 về Quy định “Hợp đồng mua bán chung cư trả góp có cần công chứng hay không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về giá đền bù đất khi nhà nước thu hồi hiện nay, có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư 247 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Mua chung cư trả góp nghĩa là không cần phải thanh toán 100% giá trị căn nhà tại thời điểm mà chủ đầu tư sẽ kết hợp cùng với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng giúp cho người mua có thê vay khoảng 70% giá trị căn nhà bằng cách thế chấp chính căn nhà định mua hoặc dùng tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay. Số tiền gốc và lãi vay sẽ được trả dần theo thời gian thanh toán cùng với mức lãi suất do bên cho vay và bên đi vay cùng nhau thỏa thuận.
Việc mua chung cư trả góp, quá trình thanh toán giá trị căn hộ khi mua nhà trả góp không quá lớn, dao động trong khoảng từ 700 – 900 triệu vào thời điểm đầu. Chính vì vậy, người mua nhà hoàn toàn có khả năng sở hữu căn hộ riêng của mình bằng tiền lương hàng tháng.
Nơi công chứng hợp đồng đặt cọc mua chung cư là tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi có căn hộ chung cư đặt cọc (theo Điều 42 Luật Công chứng).