Hợp đồng lao động là những thỏa thuận về nơi làm việc, lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và một số điều khoản khác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Những thỏa thuận này không vi phạm điều cấm và được đàm phán trên tinh thần trung thực, thiện chí, công bằng. Hiện nay, theo quy định hiện hành, hợp đồng lao động có hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Vậy hợp đồng có thời hạn tối đa bao nhiêu tháng? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để giải đáp thắc mắc này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP .
Hợp đồng lao động bao gồm những loại nào?
Theo quy định hiện hành, hợp đồng thời vụ đã được loại bỏ khỏi Bộ luật Lao động 2019. Hiện nay, trong bộ luật này chỉ còn có 02 (hai) loại hợp đồng. Hợp đồng lao động gồm 2 loại sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên phải ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hợp đồng đã ký hết hạn.
- Hết thời hạn trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng có thời hạn mà các bên đã ký trước đó sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
- Ký hợp đồng mới trong thời hạn quy định: Được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp.
Như vậy, có thể thấy, hợp đồng lao động xác định thời hạn thông thường chỉ được ký tối đa 02 lần.
Các trường hợp được ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều lần
Theo quy định pháp luật về lao động hiện hành, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký tối đa hai lần hợp đồng có xác định thời hạn. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ mà hai bên có thể ký hợp đồng có thời hạn nhiều lần. Các trường hợp được ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều lần bao gồm:
- Hợp đồng lao động với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
- Hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;
- Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
(Điều 20 Bộ luật Lao động 2019)
Hợp đồng có thời hạn tối đa bao nhiều tháng?
Pháp luật về lao động đã loại bỏ hợp đồng thời vụ chính vì vậy hiện nay theo quy định pháp luật thì chỉ còn có hai loại hợp đồng lao động, đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Điểm b Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
“Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Như vậy, bộ luật không quy định thời gian tối thiếu của loại hợp đồng này mà chỉ quy định thời hạn tối đa của hợp đồng là không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Xử lý vi phạm khi ký hợp đồng lao động có thời hạn vượt quá quy định
Như đã phân tích, trừ một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu ký hợp đồng lao động xác định thời hạn tối đa 02 lần.
Trước đây, một số doanh nghiệp đã “lách luật” bằng cách ký phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi thời hạn hợp đồng lao động. Tuy nhiên, với quy định mới tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ năm 2019, phụ lục hợp đồng lao động được quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp cố tình vi phạm các quy định trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với lỗi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ bị phạt như sau:
- Phạt từ 02 – 05 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Phạt từ 05 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
- Phạt từ 10 – 15 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
- Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
- Phạt từ 20 – 25 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động theo quy định.
Khi nào hợp đồng lao động xác định thời hạn đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Hiện nay, Bộ luật Lao động có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế và thị trường lao động Việt Nam. Cụ thể, đã có sự lượt bỏ hợp đồng thời vụ và chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động. Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng, cụ thể như sau:
“Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.“
Theo đó, hiện nay có 02 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo loại xác định thời hạn đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
hông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Hợp đồng có thời hạn tối đa bao nhiều tháng? hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là làm sổ đỏ đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể thời gian báo trước cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng như sau:
“Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.“
Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian khác nhau tùy vào loại hợp đồng lao động:
– Ít nhất 45 ngày: hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày: hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày: hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
“Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.“
Theo đó, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp được nêu bên trên.
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng mà người sử dụng lao động và người lao động được giao kết với nhau, cụ thể:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. “
Theo quy định trên, Bộ luật Lao động chỉ quy định về 02 loại hợp đồng như sau:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Tuy nhiên, đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn thì thời hạn trong hợp đồng không được quá 36 tháng. Khi hợp đồng lao động hết hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, trường hợp công ty chị ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 05 năm với người lao động là hành vi trái quy định của Bộ luật Lao động.