Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hành vi môi giới nhận làm bằng giả sẽ bị xử phạt như thế nào? Ngày 15/6, chồng tôi đã bị bắt giam về tội môi giới, nhận làm bằng cấp giả; tuy nhiên chồng tôi không trực tiếp làm bằng cấp giả mà chỉ nhận khách đặt hàng rồi chuyển thông tin cho bên làm bằng giả. Vậy cho tôi hỏi, với tội như trên thì chồng tôi phải chịu mức án sẽ như nào? Thời gian tạm giam là bao lâu? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp luật
Hành vi môi giới nhận làm bằng cấp giả
Làm giả bằng cấp, chứng chỉ là một trong những hành vi bị cấm. Theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm; người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người môi giới không trực tiếp làm bằng giả, tuy nhiên, họ lại môi giới cho người khác làm bằng giả. Hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với vai trò là người giúp sức.
Hành vi môi giới nhận làm bằng giả sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp,chồng bạn đang bị tạm giam về hành vi môi giới; nhận làm bằng cấp giả; trường hợp này; chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:
Tội làm giả con dấu
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Đồng phạm
Điều 20 Bộ luật hình sự quy định về Đồng phạm như sau:
“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
- Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
- Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”
Tuy nhiên, tại Điều 53 Bộ luật hình sự quy định Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như sau:
“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm; Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào; thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Pháp luật quy định về thời hạn tam giam, tạm giữ
Thời hạn tạm giữ
Tại Điều 86 Bộ luật hình sự quy định về Thời hạn tạm giữ như sau:
“1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
- Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ; nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn; và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.”
Thời hạn tạm giam
Điều 120 Bộ luật hình sự quy định Thời hạn tạm giam để điều tra:
“Thời hạn tạm giam bị can để điều tra:
- Không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;
- Không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;
- Không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;
- Không quá bốn tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng. ”
Theo quy định trên, bạn cần phải xác định rõ chồng bạn đang trong chế độ tạm giam hay tạm giữ để có thể xác định thời hạn cụ thể.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết:
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Hành vi môi giới nhận làm bằng giả sẽ bị xử phạt như thế nào?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này thì xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi liên quan
Việc sử dụng bằng giả sử dụng trai pháp luật, để lại hậu quả nghiêm trọng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù.
Hình phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng còn có thể áp dụng với người phạm tội.
Hành vi sử dụng bằng giả đi xin việc có mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
01 hình phạt bổ sung: Người sử dụng bằng giả đi xin việc còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, khi phạt tiền không được áp dụng là hình phạt chính.