Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không theo quy định 2022?

14/09/2022
Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không theo quy định 2022?
631
Views

Chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc muốn xin ý kiến luật sư. Bà nội tôi nay đã tuổi già sức yếu, hiện đã không còn minh mẫn. Trước đó, bà đã viết giấy tặng cho đất cho tôi, tuy nhiên tôi không rõ rằng Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị pháp lý không. Vậy, tôi muốn hỏi Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không? Rất mong sự phản hồi từ luật sư, cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư 247. Để giải đáp thắc mắc về Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không? , hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Căn cứ pháp lý

Giấy viết tay cho tặng đất là gì?

Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Giấy viết tay cho tặng đất được hiểu là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực.

Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không?

Theo quy định mới nhất tại điều 167 Luật Đất Đai năm 2013 đã chỉ rõ hợp đồng tặng cho bằng giấy viết tay phải được công chứng, chứng thực như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a, Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Như vậy, việc tặng cho đất của bạn phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc công chứng đúng theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực.

Những trường hợp cho đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý

Thực tế có rất nhiều mảnh đất trước kia được ông bà để lại cho con cháu bằng hình thức viết tay; gây khó khăn cho chủ sở hữu sau này khi muốn làm sổ đỏ hay muốn bán mảnh đất đó đi. Vì thế, Nhà nước đã quy định một số trường hợp cho đất bằng giấy viết tay vẫn có hiệu lực pháp lý như sau:

Thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận

Nội dung này được quy định tại khoản 1 điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:

Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng.

Nếu sử dụng đất tặng cho trước ngày 01/01/2008 thì vẫn có hiệu lực dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; đồng thời hợp đồng tặng cho không bắt buộc phải chứng thực, công chứng. Nhưng nếu sử dụng đất nhận tặng cho từ 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 thì phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai năm 2013. Nếu không có giấy tờ đi kèm thì tặng cho đất không có hiệu lực.

Đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất do nhận tặng cho trước ngày 01/07/2014 mà bên nhận chỉ có giấy chứng nhận hoặc hợp đồng về tặng cho của bên tặng; thì thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không theo quy định 2022?
Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không theo quy định 2022?

Nội dung phải có trong mẫu giấy viết tay cho tặng đất

Để đảm bảo về mặt nội dung, cũng như thuận tiện hơn cho việc chứng minh quyền tặng cho có hiệu lực về sau thì trong giấy viết tay cho tặng đất phải đảm bảo đủ những nội dung dưới đây:

  • Ghi rõ thông tin bên tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, đơn vị cấp, hộ khẩu thường trú,…
  • Ghi rõ thông tin bên được tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, hộ khẩu thường trú…
  • Ghi rõ thông tin tài sản cho, tặng: Loại hình, vị trí, diện tích, tài sản trên đất, thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Xác định nghĩa vụ nộp thuế và các lệ phí liên quan
  • Nêu rõ những phương thức giải quyết khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp
  • Ghi rõ thời điểm giao, cho, tặng đất cho người được tặng
  • Cam kết của các bên cho/ tặng, được cho/được tặng hoàn toàn tự nguyện
  • Hai bên cần ký và ghi rõ họ tên, sau đó đến cơ quan hành chính Nhà nước để công chứng nhằm đảm bảo tính pháp lý của giấy cho tặng đất.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định

Cho tặng đất bằng giấy viết tay đôi khi khiến chủ sở hữu sau này khó khăn khi chuyển nhượng lại cho người khác hoặc đi làm sổ đỏ. Vì thế việc tặng cho theo đúng thủ tục và quy định của Nhà nước. Quy trình cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Các loại giấy tờ được chuẩn bị theo Khoản 3, Điều 167, Luật 2013 như sau:

  • Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
  • Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân
  • Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu gia đình
  • Biên bản trích đo thửa đất có xác nhận của các hộ giáp ranh

Bước 2: Tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất cho tặng để nộp hồ sơ.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định, sau đó tiến hành các công việc:

  • Gửi thông tin địa chính tới Cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định
  • Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

Bước 4: Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất

Thủ tục công chứng, chứng thực Giấy viết tay tặng cho đất

Về hồ sơ cần chuẩn bị

  • Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản theo mẫu quy định của pháp luật.
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
  • Trường hợp trong thời hạn theo quy định tại Điều 184 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, nếu người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính thì phải có xác nhận bằng văn bản (bản sao) của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn.

Về trình tự thực hiện

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực tại Bộ phận giao dịch “Một cửa” của UBND cấp xã và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu.

Cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch và trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ký chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản đối với trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ. Trường hợp không chứng thực được trong ngày nhận hồ sơ thì cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn ( theo Mẫu) trao cho người yêu cầu chứng thực.

Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.

Về thời gian thực hiện

Được thực hiện trong ngày làm việc, nếu nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau ba (03) giờ chiều thì việc chứng thực được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn chứng thực).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Giấy viết tay cho tặng đất có giá trị không theo quy định 2022?“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như:, giấy phép an ninh, trật tư; giấy phép môi trường hay các vấn đề liên quan đến đất đai như thừa kế, chia tách, mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ,…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy viết tay?

Căn cứ Điều 37, Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP) theo đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, xem xét, cấp sổ đỏ bao gồm các cơ quan sau:
Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì sở tài nguyên và môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì sở tài nguyên và môi trường cấp giấy chứng nhận cho đất của tổ chức, người việt nam định cư ở nước ngoài…UBND cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân…

Mua bán đất giấy viết tay thì có cách nào để được công nhận không?

Mua bán nhà đất bằng giấy viết tay là việc các bên kí kết hợp đồng mua bán đất đai bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực nội dung trong hợp đồng.
Theo quy định của Pháp luật, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập bằng văn bản, có công chứng, chứng thực.
Do đó, giấy viết tay không có công chứng thì không có giá trị pháp luật. Việc mua bán nhà đất bằng giấy viết tay tuy không có giá trị pháp lý, nhưng trong một số trường hợp pháp luật vẫn công nhận hình thức này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015:
Giao dịch dân sự đã được xác lập mà không công chứng nhưng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Như vậy, nếu hợp đồng mua bán đất chưa được công chứng/chứng thực, mà một hoặc các bên đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì vẫn được công nhận.
Để hợp đồng mua bán nhà đất không có công chứng được công nhận giá trị pháp lý thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng và các bên không phải thực hiện việc công chứng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.