Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu theo quy định năm 2022?

08/11/2022
Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu theo quy định năm 2022?
451
Views

Giấy trích lục đất là loại giấy tờ có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sủ dụng đất khi họ có yêu cầu. Giấy trích lục đất thể hiện những thông tin cơ bản về: diện tích, vị trí thửa đất,… Hiện nay, giấy trích lục đất đóng vai trò quan trọng trong nhiều thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.

Tuy nhiên, bản chất giấy trích lục đất không phải là giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà nó chỉ có ý nghĩa cung cấp thông tin, đặc điểm của thửa đất và là vật chứng trong các vụ tranh chấp liên quan đến đất đai.

Cùng tìm hiểu về thời hạn của giấy trích lục đất qua bài viết dưới đây của Luật sư 247.

Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu?

Trích lục đất đai có thể hiểu là việc lấy một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa giấy tờ gốc. 

Trích lục thửa đất sẽ thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, trong khi đó trích lục bản đồ thể hiện thông tin của thửa đất và khu vực xung quanh. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014, trích lục thửa đất sẽ được thực hiện với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính.

Hiện nay có 2 loại trích lục:

+ Trích lục là bản sao cấp từ sổ gốc;

+ Trích lục là bản sao được chứng thưc từ bản chính.

Trong hồ sơ trình UBND cấp huyện/tỉnh khi ban hành quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất thì trích lục thửa đất là một trong những giấy tờ quan trọng. Có thể nói trích lục thửa đất là việc đo đạc riêng với thửa đất tại nơi có bản đồ địa chính.

Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa quy định rõ ràng về thời hạn của giấy trích lục đất đai. Các trường hợp không được cấp giấy trích lục đất đai: 

  • Yêu cầu cấp trích lục không rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu
  • Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ thông tin người yêu cầu
  • Mục đích sử dụng trích lục đất đai không phù hợp với quy định của pháp luật
  • Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính

Các trường hợp cần trích lục thửa đất

– Thứ nhất, trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.

– Thứ hai, trường hợp Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục bản đồ địa chính.

– Thứ ba, trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan

Trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã mà không thành và các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện/tỉnh thì trích lục thửa đất qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.

– Thứ tư, trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất;

– Thứ năm, trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…

Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.

– Thứ sáu, trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,…

Khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, xin cấp Sổ đỏ, Sổ hồng, tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất bị thay đổi thì  cơ quan đăng ký đất đai sẽ thực hiện trích lục thửa đất.

Bên cạnh đó, hi cấp lại Sổ đỏ, Sổ hồng trong trường hợp bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục thửa đất đối với nếu chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích lục thửa đất.

Thẩm quyền cấp giấy trích lục đất đai 

Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu theo quy định năm 2022?
Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu theo quy định năm 2022?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT, cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau:

  • Đo đạc, lập bản đồ và hồ sơ địa chính
  • Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất và tài sản trên đất
  • Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • Giá đất
  • Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai
  • Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo
  • Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai 

Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định: Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.  Đối với trường hợp tại địa phương mà chưa có cơ sở dữ liệu đất đai hay dữ liệu thông tin được lấy từ hồ sơ địa chính và được Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. 

Thủ tục yêu cầu cấp giấy trích lục đất đai 

Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục thửa đất gồm:

– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;

– Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất;

– Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao);

– Giấy tờ chứng minh nhân thân.

Căn cứ quy định tại Điều 11, 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp giấy trích lục đất đai thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:

Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp qua bưu điện, fax, công văn, qua cổng thông tin đất đai hoặc thư điện tử.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra tính hợp lệ của văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục đất đai của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
  • Thông báo nộp phí theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện cấp trích lục nếu đủ điều kiện

Nếu người yêu cầu cấp giấy trích lục đất đai trước 15 giờ cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay; còn nếu sau 15 giờ có thể cấp trích lục cho người yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giấy trích lục đất có thời hạn bao lâu theo quy định năm 2022?“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến xác định tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Nếu Quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Trích lục đất có làm sổ được không?

Theo điểm b Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP trích đo địa chính thửa đất hoặc Trích lục bản đồ địa chính chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính mà hiện trạng ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi hoặc kiểm tra trích đo địa chính thửa đất phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo quy định trên, một số trường hợp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận như đối chiếu diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất. đất …
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không không phải là tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.

Lệ phí xin trích lục thửa đất

Tùy điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương sẽ có mức thu khác nhau nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:
– Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Tối đa 15.000 đồng/1 lần.
– Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

Thời gian thực hiện thủ tục trích lục đất

– Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 
– Không quá 07 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Người có yêu cầu được nhận kết quả trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.