Giấy thông hành đi được bao lâu theo QĐ 2022?

24/05/2022
Giấy thông hành đi được bao lâu
998
Views

Nước ta có đường biên giới tiếp giáp với các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc. Quá trình giao thương buôn bán, hội nhập văn hóa…làm cho nhu cầu di chuyển của con người ngày một tăng cao. Tuy nhiên, việc đi lại giữa nước ta với các quốc gia đó cần phải có giấy thông hành. Vậy giấy thông hành là gì? Giấy thông hành đi được bao lâu?

Căn cứ pháp lý

Giấy thông hành là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì: “Giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới”.

Tại nước ta có các loại giấy thông hành sau đây:

  • Giấy thông hành biên giới. Đây là loại giấy thông hành mang tính chính trị, quốc tế. Bởi mục đích của loại giấy này chính là để công dân tại quốc gia này có thể di chuyển sang quốc gia khác nhưng phải có sự đồng ý của quốc gia đến. Ví dụ như Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào cho công dân Việt Nam hoặc Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào cho cán bộ, công nhân, viên chức Việt Nam…
  • Giấy thông hành nhập xuất cảnh. Đây là loại giấy được cấp cho những công dân Việt Nam thường trú tại các xã , phường gần đường biên giới quốc gia hoặc công dân Việt Nam sang các quốc gia khác để thực hiện một số công việc nhất định cho phép. Và được phép đi về giữa các quốc gia với nhau và không bị hạn chế.
  • Giấy thông hành hồi hương. Tức là loại giấy cho phép công dân Việt Nam sang nước ngoài và được phép trở về Việt Nam để sinh sống và làm việc sau thời gian sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Khi có giấy này thì bất kỳ khi nào công dân cũng sẽ được trở về nước ta và không cần phải xin phép, trừ một số trường hợp bắt buộc khác không được quay trở về.
  • Giấy thông hành. Loại giấy này chỉ chung cho tất cả các loại giấy được sử dụng trong nội địa để phục vụ cho mục đích đi lại của người dân trong khoảng thời gian hay địa điểm nhất định nào đó.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành

Theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành thì hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành bao gồm những yêu cầu sau:

– 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:

  • Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
  • Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.

– 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.

– Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:

  • 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
  • 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
  • Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.

Nộp hồ sơ xin cấp giấy thông hành ở đâu?

Tùy vào nước bạn định đến mà bạn nộp hồ sơ tại những địa điểm sau:

  • Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020 nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
  • Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới – Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020 nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.

Thời hạn trả kết quả giấy thông hành

Thời hạn trả kết quả sẽ khác nhau tùy theo đơn vị:

-Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

-Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Giấy thông hành đi được bao lâu
Giấy thông hành đi được bao lâu

Giấy thông hành đi được bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7, Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: Chỉ được sử dụng một loại giấy tờ xuất nhập cảnh còn giá trị sử dụng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh

Theo đó, khi quá thời hạn sử dụng theo quy định thì giấy thông hành sẽ hoàn toàn hết giá trị sử dụng, công dân cần thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để xin cấp lại giấy thông hành khi cần đến.

Như vậy, giấy thông hành chỉ đi được trong vòng 12 tháng, sau khi hết thời hạn thì không được phép gia hạn mà phải thực hiện việc cấp lại giấy thông hành mới. Chỉ sử dụng một giấy thông hành duy nhất cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh trong phạm vi giới hạn của loại giấy thông hành đó.

Ví dụ: Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Lào tiếp giáp Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thông hành là công an xã, phường, thị trấn, công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh tiếp giáp đường biên giới với nước láng giềng. Để được cấp giấy thông hành thì người đề nghị cấp giấy thông hành phải tiến hành nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đã nêu ở trên.

 Các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành

Ngoài việc hết thời hạn 12 tháng theo quy định thì trong một số trường hợp nhất định theo quy định tại Điều 10 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì khi giấy thông hành vẫn còn thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng, cụ thể như sau:

  • Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.
  • Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
  • Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, nếu trong trường hợp bị mất giấy thông hành, giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm,…thì sẽ bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng. Trường hợp công dân bị mất giấy thông hành cần báo ngay cho cơ quan công an để được cấp giấy thông hành mới.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luatsu247.net  liên quan đến Giấy thông hành đi được bao lâu. Quý khách hàng muốn tư vấn thêm về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, xin hợp pháp hóa lãnh sự, hồ sơ thành lập công ty, hồ sơ vay vốn ngân hàng chính sách… Vui lòng liên hệ 0833102102 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian trình báo mất giấy thông hành là bao lâu?

Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải thực hiện thủ tục trình báo cho cơ quan đã cấp giấy thông hành đó.

Hồ sơ trình báo mất giấy thông hành gồm những gì?

Thành phần giấy tờ cần có khi trình báo cơ quan công an về việc mất giấy thông hành bao gồm:
+ 01 đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02), trường hợp gửi đơn báo mất qua dịch vụ bưu chính thì phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đang cư trú;
+ Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp trình báo mất giấy thông hành cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.