Khi một em bé mới chào đời, không chỉ kéo theo nhiều vấn đề trong cuộc sống của gia đình, mà còn phát sinh cả một số quyền và nghĩa vụ nhất định theo pháp luật. Chính vì vậy, khi thủ tục khai sinh chính thức chưa được thực hiện kịp thời, thì vẫn cần phải có một cơ chế tạm thời để bảo vệ quyền lợi của trẻ, đó chính là giấy chứng sinh. Vậy giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật nêu trên tại bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu?
Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng nhất của con người. Giấy này được các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp sau khi em bé được sinh ra, chứng thực sự ra đời của em bé đó. Mẫu giấy này là căn cứ để giúp em bé được hưởng mọi quyền lợi y tế khi chưa có giấy giấy khai sinh.
Trước khi tìm hiểu về hiệu lực của giấy chứng sinh, chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa của giấy chứng sinh là gì?
Ý nghĩa của giấy chứng sinh?
– Xác thực, ghi lại thông tin ra đời của một em bé: Trong mẫu giấy chứng sinh đều có ghi rất đầy đủ chi tiết về em bé được sinh ra như: Thông tin về người mẹ, thông tin về thời gian và địa điểm em bé sinh ra, các thông tin liên quan đến em bé: giới tính, cân nặng, sức khỏe, tên tạm thời, tên người đỡ đẻ. Như vậy, chỉ cần nhìn vào giấy chứng sinh này người ta có thể nắm được toàn bộ những thông tin về em bé đó. Và dùng để xác nhận sự ra đời của một công dân.
– Căn cứ để làm giấy khai sinh: Bên cạnh đó, mẫu giấy khai sinh còn được dùng cho thủ tục khai sinh của bé trong vòng 2 tháng tuổi. Theo quy định hiện hành, cụ thể là khoản 1 điều 16 luật Hộ tịch 2014, hồ sơ để làm khai sinh cho con, ngoài những giấy tờ bắt buộc phải có thêm giấy chứng sinh. Nếu không thủ tục sẽ rườm rà hơn, qua nhiều bước xác minh hơn.
– Căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho trẻ: Mẫu giấy này còn là căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho trẻ như hưởng các bảo hiểm xã hội. Ngay cả khi trẻ vẫn chưa làm được giấy khai sinh.
Giấy chứng sinh có hiệu lực bao lâu?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu, Tuy nhiên, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ được cấp tạm thời cho tới khi chính thức cấp giấy khai sinh.
Giấy chứng sinh có hiệu lực bao lâu?
Thời hạn đi khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.
Như vậy, có thể hiểu rằng giấy khai sinh không có thời hạn cụ thể, mà sẽ có hiệu lực cho đến khi trẻ được cấp giấy khai sinh.
Đăng ký khai sinh muộn so với thời hạn quy định có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hay không?
Theo quy định tại điều 37 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, có thể thấy việc đăng ký khai sinh muộn sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành. Thay vào đó, hành vi này có thể bị xem xét đến vấn đề phải nộp lệ phí đăng ký hộ tịch vì theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, nếu bạn đăng ký khai sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Còn trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn viết trình độ chuyên môn trong đơn xin việc
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Mẫu tờ khai căn cước công dân gắn chip – Tải xuống và xem trước
- Không nộp phạt vi phạm giao thông có bị sao không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, thủ tục tạm ngưng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, đăng ký bảo vệ thương hiệu, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của thông tư 17/2012 và sửa lại ở thông tư 34/2015 của Bộ Y Tế. Những đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh bao gồm:
– Bệnh viện Sản Nhi.
– Các bệnh viện đa khoa có khoa sản.
– Bệnh viện chuyên khoa sản.
– Nhà hộ sinh.
– Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
– Các đơn vị phòng khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động dịch vụ đỡ đẻ.
Theo quy định ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Như vậy, ngày sau khi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh, trường hợp hồ sơ đẩy đủ, người đi đăng ký sẽ nhận ngay giấy khai sinh.