Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015 quy định gì?

16/09/2022
Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015
382
Views

Giao dịch dân sự theo quy định pháp luật là hợp đồng hoặc là hành vi pháp lý đơn phương. Điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật được quy định cụ thể. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự mà không đáp ứng những điều kiện luật định thì giao dịch dân sự đó sẽ bị vô hiệu. Vậy giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm những trường hợp nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Giao dịch dân sự phải đáp ứng những điều kiện gì để có hiệu lực?

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, để một giao dịch dân sự phát sinh hiệu lực thì cần phải đảm bảo những điều kiện sau:

  • Chủ thể trong giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

Chủ thể trong giao dịch dân sự bao gồm cá nhân và pháp nhân. Bộ luật Dân sự cũng đã quy định cụ thể về năng lực pháp luật và năng lực hành vi đối với hai chủ thể trên.

  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí, cho nên “tự nguyện” bao gồm các yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không có tự do ý chí và bày tỏ ý chí không thể có tự nguyện, nếu một trong hai yếu tố này không có hoặc không thống nhất cũng không thể có tự nguyện.

  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức của giao dịch dân sự cũng là một trong những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

Giao dịch dân sự có thể được xác lập dưới hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc một hành vi cụ thể. Người xác lập giao dịch dân sự có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch dân sự đó và pháp luật chỉ quy định những hình thức giao dịch dân sự bắt buộc đối với một số giao dịch dân sự cụ thể (như là yêu cầu phải lập thành văn bản, phải có chứng nhận, chứng thực, đăng kí, xin phép).

Trong trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải được công chứng, đăng kí hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015
Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Đồng thời trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Căn cứ tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ những trường hợp sau:

  • Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được thì giao dịch dân sự do nhầm lẫn trên sẽ không bị vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Căn cứ tại Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

  • Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
  • Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Theo đó, khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình

Theo Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015, người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Theo nguyên tắc chung, các chủ thể được tự do lựa chọn hình thức của giao dịch. Chỉ những giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản, phải có chứng thực, chứng nhận, đăng ký hoặc xin phép mà các bên không tuân thủ quy định này mới bị vô hiệu.

Căn cứ theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, có hai trường hợp khi giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức nhưng vẫn được Tòa án công nhận hiệu lực khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên là:

  • Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
  • Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.
Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015
Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự bị vô hiệu

Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi một giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý sau:

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch dân sự được xác lập
  • Khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì sẽ dùng trị giá bằng tiền để hoàn trả,
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về: “Giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập cty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, thủ tục xin giấy phép bay Flycam, công chứng ủy quyền tại nhà…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được quy định như thế nào?

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là bao lâu?

Tại Điều 132 BLDS quy định tùy thuộc vào từng nguyên nhân dẫn đến giao dịch dân sự bị vô hiệu mà thời hiệu được xác định cụ thể như sau:
Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Ngoài ra, BLDS cũng quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 BLDS. Theo đó, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu trong những trường hợp này là 02 năm kể từ những thời điểm sau:
– Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
– Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
– Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
– Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
– Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Lưu ý: Đối với trường hợp tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 BLDS hết thời hiệu 02 năm mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực.

Giao dịch dân sự là gì?

Căn cứ theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.