Thuế trước bạ là một trong những loại thuế phí cần phải hoàn thiện trước khi sở hữu một tài sản nào đó (nhà đất, ô tô…). Hiện nay, nhà nước có quy định giảm thuế trước bạ với một số đối tượng. Vậy có được giảm thuế trước bạ xe nhập khẩu không
Bài viết dưới đây Luật Sư X sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Thuế trước bạ là gì?
Nhiều người thường quen gọi là “Thuế trước bạ” nhưng tên đúng của loại “tiền” này là Lệ phí trước bạ. Được định nghĩa là một khoản tiền mà những chủ sở hữu những tài sản cố định (ô tô, xe máy, nhà đất,… ) phải nộp cho nhà nước trước khi sử dụng.
Như vậy có thể thấy rằng, không phải khi mua bán tài sản nào thì ta cũng phải nộp lệ phí trước bạ mà chỉ có một số tài sản nhất định khi sang nhượng, mua bán sẽ cần phải nộp lệ phí trước bạ, điều này được cụ thể hóa tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP bao gồm:
- Nhà, đất
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những tài sản này thường là những tài sản “lớn” về mặt giá trị cũng như công năng sử dụng để sở hữu lâu dài.
Cách tính lệ phí trước bạ
Cách tính lệ phí trước bạ được dựa trên giá tính lệ phí trước bạ và theo tỷ lệ % áp dụng đối với từng đối tượng. Tức là không phải có một mức thuế chung giữa các tài sản mà tùy vào giá trị, công năng sử dụng mà pháp luật lại có những mức thuế riêng được quy định. Cụ thể thì quy định này được đề cập tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
- Nhà, đất mức thu là 0,5%.
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
- Xe máy mức thu là 2%.
Thuế trước bạ đối với ô tô
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Có thể thấy rằng, mức “thuế trước bạ” cao nhất là 10% giá trị tài sản (Bằng luôn thuế VAT), còn thấp nhất chỉ là 0.5% mà thôi.
Giảm thuế trước bạ xe nhập khẩu
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.
Theo đó, quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước như sau:
– Từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022:
Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đơn cử, theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 10%, nếu được tiếp tục giảm 50% thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ giảm còn 5%
– Từ ngày 01/6/2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nghị định 103/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.
Giảm phí trước bạ sẽ chỉ được áp dụng với xe ô tô lắp ráp trong nước nhằm thúc đẩy sản xuất xe ô tô trong nước. Chính vì vậy việc bạn mua xe ô tô nhập khẩu sẽ không được giảm thuế trước bạ.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giảm thuế trước bạ xe nhập khẩu“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận d
ụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục đăng ký kết hôn online; tạm ngừng kinh doanh; trích lục khai tử online…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đưa ra nhằm mục đích điều tiết người mua, với những mặt hàng
không quá thịnh hành hoặc chỉ phù hợp với một đối tượng người tiêu dùng nhất định thì mức thuế
này sẽ rất cao, thường dao động từ 35% – 150%. Thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho ô tô nhập khẩu sẽ
được tính dựa vào dung tích xi-lanh. Cụ thể theo quy định của Nhà nước xe dưới 9 chỗ sẽ có mức
thuế như sau:Ô tô có dung tích xi-lanh dưới 1.500 cm3: 35%Ô tô có dung tích xi-lanh từ 1.500 – 2.000
cm3: 40%Ô tô có dung tích xi-lanh 2.000 – 2.500 cm3: 50%Ô tô có dung tích xi-lanh 2.500 – 3.000
cm3: 60%.Ô tô có dung tích xi-lanh 3.000 – 4.000 cm3: 90%Ô tô có dung tích xi-lanh 5.000 – 6.000
cm3: 130%Ô tô có dung tích xi-lanh trên 6.000 cm: 150%.
Tại Việt Nam thuế giá trị gia tăng thường được tính 10% cho tất cả các mặt hàng, ô tô nhập khẩu
cũng có mức giá này. Công thức cụ thể như sau:Thuế GTGT = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập
khẩu + thuế TTĐB) x 10%