Giám định tổn thất bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành

26/01/2022
Giám định tổn thất bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành
734
Views

Tổn thất thường được nhắc tới khi các bên yêu cầu bồi thường do gây ra thiệt hại. Để dự phòng các trường hợp này, mọị người thường mua bảo hiểm cho tổn thất. Để đảm bảo quyền cho cá nhân trong trường hợp không mong muốn, cần phải làm giám định tổn thất. Vậy giám định tổn thất bảo hiểm là gì? Những trường hợp nào cần giám định và cách xác định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Giám định tổn thất bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành” để giải đáp các thắc mắc liên quan nhé. Mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Giám định tổn thất bảo hiểm là gì?

Giám định tổn thất được hiểu là hoạt động xem xét, kết luận về nguyên nhân và mức độ tổn thất cho đối tượng bị xâm hại. Thông thường việc giám định tổn thất được được sử dụng trong hoạt động bảo hiểm đối với tài sản.

Theo đó, giám định tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất, tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Khi nào phải giám định tổn thất bảo hiểm

Giám định tổn thất được tiến hành khi hàng hoá bị tổn thất, hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất ở cảng đến hoặc trên đường hành trình và do người được bảo hiểm yêu cầu. Những tổn thất do mất hàng, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng thì không cần phải giám định và cũng không thể giám định được. Do đó, người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ là phải đưa ra những bằng chứng chứng minh về nguyên nhân và mức độ của những tổn thất này.

Thực hiện giám định tổn thất bảo hiểm như thế nào?

Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định. Chứng thư giám định gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định được gửi cho người được bảo hiểm trong vòng 30 ngày.

–     Người được bảo hiểm có thể tham gia ý kiến với giám định viên để thông nhất về tỷ lệ tổn thất hàng hoá. Trường hợp hai bên không nhất trí được thì có mời một bên trung gian ( bên thứ 3) làm giám định viên độc lập.

Biên bản giám định là chứng thư quan trọng trong việc đòi bồi thường. Vì vậy khi hàng đến cảng đến có tổn thất phải yêu cầu giám định ngay. Không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu. Cơ quan giám định phải được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc được người bảo hiểm uỷ quyền.

–     Ngay sau khi nhận được thông báo tai nạn, tổn thất từ khách hàng qua bất cứ hình thức nào, công ty bảo hiểm phải cử ngay nhân viên thu thập thông tin ban đầu liên quan đến tổn thất và mở sổ theo dõi tổn thất, sổ nhận khai báo tổn thất

Về thời hạn yêu cầu, thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường

Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan không tính vào thời hạn yêu cầu.

Trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Văn bản hợp nhất Luật kinh doanh bảo hiểm 2019 được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.

Trường hợp có người thứ ba, trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 VBHN Luật kinh doanh bảo hiểm 2019 được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.

Thời hạn trả tiền bồi thường

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.

Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm

Ngoài việc trả tiền bồi thường bảo hiểm, bên mua không được trả tiền bảo hiểm trong trường hợp:

–     Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực

–     Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng

–     Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

Thông tin liên hệ 

Trên đây là tư vấn về “Giám định tổn thất bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành“. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, mời liên hệ hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời các bạn tham khảo thêm 

Câu hỏi thường gặp

Nội dung hợp đồng bảo hiểm bao gồm những gì?

–     Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
–     Đối tượng bảo hiểm có thể là tài sản, sức khỏe,…
–     Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
–     Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
–     Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
–     Thời hạn bảo hiểm có thể đã kéo dài tùy thuộc vào từng loại tài sản hoặc theo sự thỏa thuận của các bên…

Người mua bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm khi nào?

Bên mua bảo hiểm không được trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp như sau
–     Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực
–     Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng
–     Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.