Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, đã thực hiện nhiều sửa đổi và bổ sung quan trọng so với Luật Đất đai 2013, đặc biệt là trong quy định về hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Các điểm mới trong quy định này nhằm cải thiện và làm rõ hơn các chính sách bồi thường để bảo đảm quyền lợi của người dân và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong số những điểm mới này, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung các hình thức bồi thường mới, nâng cao mức bồi thường, và quy định rõ hơn về các phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến việc thu hồi đất. Những thay đổi này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi bị thu hồi đất mà còn giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Cùng tìm hiểu quy định về Giá đền bù giải phóng mặt bằng tại bài viết sau của Luật sư 247
Giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành
Giải phóng mặt bằng là một quá trình quan trọng trong việc di dời và tái bố trí các tài sản và cư dân trên một khu vực đất đai để phục vụ cho các dự án xây dựng và phát triển. Quá trình này bao gồm việc di dời nhà cửa, cây cối, công trường và một phần dân cư đến những khu vực đất đai được chỉ định sẵn nhằm phục vụ cho các mục tiêu cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng các công trình mới. Việc giải phóng mặt bằng thường được thực hiện khi Nhà nước quyết định thu hồi đất để phục vụ cho các dự án như xây dựng đường xá, công trình công cộng, hoặc các dự án phát triển kinh tế – xã hội. Đây là một bước quan trọng để đảm bảo rằng các công trình xây dựng có thể được triển khai một cách hiệu quả và phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc phát triển vùng, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và toàn diện của cộng đồng.
Về nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng, Điều 74 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ ràng các quy trình và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, người sử dụng đất sẽ được bồi thường nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định. Cụ thể, việc bồi thường có thể được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Trong trường hợp không có đất thay thế phù hợp, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền. Số tiền bồi thường này sẽ dựa trên giá đất của loại đất thu hồi, mà giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất.
Về phương pháp tính tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng giá đất cụ thể sẽ được sử dụng làm căn cứ tính tiền bồi thường. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, cũng như các dữ liệu liên quan trong cơ sở dữ liệu đất đai. Đồng thời, phương pháp định giá đất phải được áp dụng phù hợp với thực tế.
Theo khoản 3 của Điều 114, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét và đưa ra quyết định trước khi UBND cấp tỉnh chính thức phê duyệt giá đất cụ thể. Để cụ thể hóa việc xác định giá đất, Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định rằng UBND cấp tỉnh quyết định giá đất dựa trên nguyên tắc, phương pháp định giá đất và kết quả tổng hợp thông tin về thửa đất và giá đất thị trường.
Do đó, người dân thường gặp khó khăn trong việc tự tính toán chính xác số tiền bồi thường khi bị thu hồi đất vì giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng dự án. Giá đất cụ thể được xác định dựa trên phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, được tính như sau: Giá trị của thửa đất cần định giá (01m²) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất.
Trong đó, giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành và áp dụng cho từng giai đoạn 5 năm. Để biết chính xác, người dân cần phải tham khảo địa chỉ và vị trí thửa đất của mình. Hệ số điều chỉnh giá đất, được quyết định bởi UBND cấp tỉnh cho từng dự án vào thời điểm quyết định thu hồi đất, sẽ không được công bố trước và có thể thay đổi theo từng dự án. Do đó, việc công bố giá bồi thường thường chỉ được thông báo đến người dân mà không thể dự đoán trước.
Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay thế nào?
Giải phóng mặt bằng là một quá trình thiết yếu và có tính chất quyết định trong việc di dời và tái bố trí tài sản cũng như cư dân trên một khu vực đất đai để phục vụ các dự án xây dựng và phát triển. Quá trình này bao gồm việc di dời các công trình xây dựng như nhà cửa, cây cối, công trường, và một phần dân cư tới các khu vực đất đai được chỉ định sẵn, nhằm mục đích cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng những công trình mới. Việc thực hiện giải phóng mặt bằng thường diễn ra khi Nhà nước quyết định thu hồi đất để phục vụ cho các dự án quan trọng như xây dựng hệ thống giao thông, công trình công cộng, hoặc các dự án phát triển kinh tế – xã hội.
Hiện nay, quy trình đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện qua một chuỗi các bước cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và thực hiện các dự án xây dựng một cách công bằng và minh bạch. Quy trình bắt đầu với Bước 1: Thông báo thu hồi đất, trong đó các thông báo về việc thu hồi đất sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất bị thu hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, truyền hình trong khu vực và được niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
Tiếp theo là Bước 2: Thu hồi đất, trong đó thẩm quyền thu hồi đất được quy định rõ ràng theo Điều 66 của Luật Đất đai 2013. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất từ các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và đất của người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài.
Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất là bước quan trọng để xác định các tài sản và công trình hiện hữu trên thửa đất bị thu hồi. Sau đó, Bước 4: Lập kế hoạch bồi thường sẽ được thực hiện bởi đơn vị có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Phương án bồi thường phải được xây dựng cụ thể và chi tiết để đảm bảo sự công bằng.
>> Xem ngay: Mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông chết người
Bước 5: Thu thập ý kiến của dân là bước không thể thiếu, trong đó trưng cầu ý kiến của người dân để đảm bảo việc bồi thường là hợp lý, thỏa đáng và đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi có ý kiến và điều chỉnh cần thiết, Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường sẽ diễn ra với việc phê duyệt kế hoạch bồi thường và kiểm tra việc thực hiện.
Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường là bước quan trọng, trong đó cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thực hiện việc chi trả, bồi thường và hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp diện tích đất thu hồi có tranh chấp, số tiền bồi thường sẽ được chuyển vào kho bạc nhà nước và chỉ được giải ngân cho các bên liên quan sau khi tranh chấp được giải quyết.
Cuối cùng, Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư là bước kết thúc quy trình, trong đó địa điểm được bàn giao cho chủ đầu tư để thực hiện các dự án theo kế hoạch. Các bước này đảm bảo quy trình đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện một cách công bằng và minh bạch, giúp các dự án phát triển không bị gián đoạn và quyền lợi của người dân được bảo vệ.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024
- Mẫu yêu cầu thanh toán công nợ cập nhật mới năm 2024
- Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt của bị hại mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật pháp luật đất đai đang có hiệu lực thi hành thì việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi nhà nước có quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (theo Điều 61 Luật Đất đai 2013);
– Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (theo Điều 62 Luật Đất đai 2013);
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (theo Điều 65 Luật Đất đai 2013)
Có 03 hình thức đền bù giải phóng mặt bằng là:
[1] Đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
[2] Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
[3] Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở