Giá đền bù đất vườn liền kề năm 2023 là bao nhiêu?

08/02/2023
Giá đền bù đất vườn liền kề năm 2023 là bao nhiêu?
274
Views

Xin chào Luật sư. Tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương, cách đây khoảng 5 ngày thì gia đình tôi có nhận được thông báo nhà tôi thuộc diện đất vào trong quy hoạch để mở đường quốc lộ xây dựng khu đô thị tại tại địa bàn. Tôi lo lắng không biết rằng khi thu hồi như vậy thì nhà tôi sẽ được hỗ trợ, đền bù như thế nào? Nhà tôi có diện tích khoảng 600m2 và một thửa đất vườn liền kề ngay đó, trong thông báo thì nhà tôi sẽ bị thu hồi đất vườn. Vậy tôi có thắc mắc rằng giá đền bù đất vườn liền kề hiện nay là bao nhiêu? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất vườn là đất gì?

Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013, thì nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở tại nông thôn. Trong đó, đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Điều 143).

Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan không có quy định cụ thể hoặc giải thích về định nghĩa “đất vườn”. Tuy nhiên, có thể hiểu “đất vườn” là loại đất sử dụng với mục đích trồng cây trong cùng một thửa đất có nhà ở và được áp dụng đối với vùng nông thôn.

Quy định của pháp luật về bồi thường đất ở, đất vườn

Theo Điều 6 Nghị định 47/2014 việc bồi thường đất ở được quy định như sau:

(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường đất được thực hiện như sau:

Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường đất ở.

Trường hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình

Giá đền bù đất vườn liền kề năm 2023 là bao nhiêu?
Giá đền bù đất vườn liền kề năm 2023 là bao nhiêu?

(ii) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định được hỗ trợ bằng đất ở hoặc nhà tái định cư mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền

(iii) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

(iv) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;

Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Giá đền bù đất vườn liền kề là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 1, điều 75, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Diện tích được bồi thường tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương (trừ trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng của người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

Trong trường hợp đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm quy định tại bảng giá đất ban hành hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền, với mức hỗ trợ như sau: Bằng 70% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 15/10/1993 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở;

Bằng 40% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở.

Diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.

Thực trạng về việc công nhận quyền sử dụng đất đối với “đất vườn”

Trước thời điểm Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực pháp luật (01/07/2014), nhiều địa phương vẫn công nhận diện tích đất vườn (thời hạn sử dụng: lâu dài) đối với hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Kể từ thời điểm sau 01/07/2014, thì diện tích đất vườn (nêu trên) được công nhận thành đất trồng cây lâu năm (thời hạn sử dụng: thường là 50 năm).

Thực chất, có sự điều chỉnh việc công nhận loại đất như trên là do tại thời điểm đo đạc bản đồ 299 (khoảng những năm 1980), hầu hết các địa phương đều ghi nhận loại đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ 299 là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và chứng minh loại đất, diện tích các loại đất. Do đó, các địa phương công nhận quyền sử dụng đối với loại đất vườn nêu trên theo số liệu ghi nhận tại bản đồ 299.

Tuy nhiên, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ ràng về việc phân loại đất, trong đó, không có loại đất nào mang tên “đất vườn”, mà chỉ có quy định về đất ở tại nông thôn bao gồm cả phần diện tích đất vườn trong cùng một thửa đất có nhà ở như đã đề cập ở trên. Mà mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được công nhận hạn mức đất ở theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên diện tích còn lại (ngoài phần diện tích đã được công nhận là đất ở) sẽ được xác định là đất trồng cây lâu năm (thay vì đất vườn) như trước đây.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Giá đền bù đất vườn liền kề năm 2023 là bao nhiêu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Nhà nước thu hồi đất nhưng không bồi thường về đất khi nào?

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này

Nguyên tắc thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là gì?

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Quy định về việc đền bù đất đai giải phóng mặt bằng như thế nào?

Đền bù đất đai giải phóng mặt bằng là hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, sử dụng dụng cho các công trình công cộng,…

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.