Dùng áo che camera để trộm cắp bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

08/11/2021
Dùng áo che camera để trộm cắp bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
827
Views

Thủ đoạn dùng áo che camera để trộm cắp tài sản là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ cần có những chế tài xử lý thật nghiêm minh để răn đe cho các đối tượng vi phạm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiêu rõ các quy định liên quan đến hành vi trộm cắp tài sản này. Liên quan tới chủ đề này, chúng tôi nhận sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan và đang nhận được sự quan tâm của dư luận gần đây.

Tóm tắt vụ việc:

Đường Văn Quốc dùng áo che camera an ninh, đột nhập nhà chị Phan Thị Lành ở xã Thường Nga, huyện Can Lộc, trộm máy tính, điện thoại đem đi bán.

Theo kết quả điều tra, ngày 3/11, Quốc “đi tuần” tại các đường liên thôn ở xã Thường Nga để trộm cắp tài sản của người dân. Thấy nhà chị Lành ở thôn Đông Nam không có ai ở nhà, Quốc lên kế hoạch đột nhập. Anh ta lấy chiếc áo cũ bên lề đường lại phủ lên camera an ninh cách đó vài chục mét để tránh bị lộ.

Nhà chức trách cáo buộc, Quốc sau đó vòng ra phía sau, trèo tưởng nhảy vào nhà chị Lành, lục lọi các phòng lấy trộm một máy tính xách tay, một điện thoại với tổng trị giá 10 triệu đồng rồi đưa về nhà giấu, hôm sau đem bán.

Từ trình báo của nạn nhân, sau bốn ngày, cảnh sát đã xác định được Quốc là thủ phạm.

Vậy hành vi dùng áo che camera để trộm cắp tài sản này sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Dùng áo che camera để trộm cắp được coi là một hành vi trộm cắp tài sản. Hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.

Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản

Nếu hành vi dùng áo che camera để trộm cắp có đầy đủ các yếu tố sau thì người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự.

Về khách thể: 

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân

Về mặt khách quan của tội phạm: 

Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.

Về mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Mục đích là nhằm chiếm đoạt được tài sản.

Về chủ thể:

Về độ tuổi người phạm tội: từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Dùng áo che camera để trộm cắp tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo điều 173, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:

Khung 1 cho hành vi dùng áo che camera để trộm cắp

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi vi phạm trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2 cho hành vi dùng áo che camera để trộm cắp

Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

Phạm tội có tổ chức;

​Có tính chất chuyên nghiệp;

Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

Hành hung để tẩu thoát;

Tài sản là bảo vật quốc gia;

Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3 cho hành vi dùng áo che camera để trộm cắp

Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4 cho hành vi dùng áo che camera để trộm cắp

Phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung với hành vi dùng áo che camera để trộm cắp

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Hành vi dùng áo che camera để trộm cắp tài sản có bị xử phạt hành chính không?

Đối với các trường hợp vi phạm mà tính chất hoặc hành vi chưa cấu thành đầy đủ nên cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Trộm cắp tài sản;

b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”

Như vậy; mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp của bạn là trong khoảng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản?

Bên cạnh câu hỏi dùng áo che camera để trộm cắp bị xử phạt bao nhiêu năm tù thì cũng còn có rất nhiều người thắc mắc về sự khác nhau giữa tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản. Sự khác biệt được phân tích cụ thể như sau:

Hành vi khách quan:

Tội cướp tài sản:

Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Tội trộm cắp tài sản:

Lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết để chiếm đoạt tài sản một cách lén lút.

Hành vi lén lút đối với chủ sở hữu, người quản lý tài sản mà không nhất thiết phải lén lút với tất cả mọi người.

Trạng thái nạn nhân:

Tội cướp tài sản:

Không thể chống cự

Tội trộm cắp tài sản:

Chủ sở hữu, người quản lý tài sản không biết, mất cảnh giác.

Trả lại tài sản trộm cắp có còn bị phạt tù hay không?

Hành vi dùng áo che camera để trộm cắp sẽ bị xử phạt tuy nhiên nếu trả lại tài sản trộm cắp này thì pháp luật quy định ra sao về trường hợp này.

Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định vụ án chỉ được đình chỉ trong những trường hợp sau đây:

– Người bị hại rút yêu cầu khởi tố.

– Có căn cứ không khởi tố vụ án:

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết

Trong đó, nếu không thuộc trường hợp không khởi tố vụ án; và tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp chỉ khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết nên dù có trả lại tài sản đã trộm cắp, được người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định thế nào?
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Dùng áo che camera để trộm cắp bị xử phạt bao nhiêu năm tù?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là chiếm giữ trái phép tài sản?

Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản là người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng,di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.

Chiếm đoạt tài sản công bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
– Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trừ trường hợp phạm phải tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận