Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?

18/09/2022
Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?
500
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi và người yêu đều là du học sinh Việt Nam ở Nhật Bản, thời gian tới chúng tôi có kế hoạch sẽ tiến tới hôn nhân. Tôi có thắc mắc rằng du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không? Du học sinh muốn đăng ký kết hôn ở nước ngoài cần thực hiện tại cơ quan nào? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì luật không có quy định cấm kết hôn giữa những người Việt Nam hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.

Du học sinh muốn đăng ký kết hôn ở nước ngoài cần thực hiện tại cơ quan nào?

Theo thông tin bạn hỏi ở trên, vì bạn đang tìm kiếm thông tin liên quan đến đăng ký kết hôn tại nước ngoài và Việt Nam nên nội dung bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ đề cập đến 2 trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký kết hôn tại Nhật

Căn cứ quy định theo quy định tại Điều 53 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“Điều 53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài

1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?
Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?

2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện”.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

[…]

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Theo đó, nếu muốn đăng ký kết hôn tại Nhật bạn có thể đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Nhật để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Trường hợp 2: Đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Trong trường hợp hai bạn về Việt Nam đăng ký kết hôn, vì cả hai đều là công dân Việt Nam nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.

Theo quy định trên, bạn có thể lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở Nhật hoặc tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký kết hôn sao cho thuận lợi nhất với điều kiện của mình.

Trước khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam đối với du học sinh thì phải đảm bảo chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

Theo quy định trên, trước khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam đối với du học sinh thì phải đảm bảo chế độ hôn nhân và gia đình như quy định và không vi phạm những quy định để được cơ quan có thẩm quyền cho phép đăng ký kết hôn.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Du học sinh có thể kết hôn với nhau tại Nhật Bản không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm ngưng công ty; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, mẫu đơn xin giải thể công ty… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?

Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Điều kiện để du học sinh được đăng ký kết hôn tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Mức xử phạt kết hôn khi chưa đủ tuổi là bao nhiêu?

Theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư phá, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.