Dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định hiện hành

22/06/2022
Dự An không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
467
Views

Pháp luật đất đai của nước ta hiện tại đã quy định tương đối rõ ràng về các trường hợp thu hồi đất. Tuy nhiên, nhiều người lại thắc mắc rằng: dự an không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất là những dự án như thế nào, có gì đặc biệt ở những dự án này không? Hôm nay, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về chủ đề này thông qua bài viết sau!

Nhà nước thu hồi đất được quy định thế nào trong pháp luật đất đai

Nhà nước thu hồi đất hiện đã được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Theo đó, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Dự án được Nhà nước thu hồi đất là gì?

Dự án được Nhà nước thu hồi đất là những dự án đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định chủ trương đầu tư; dự án đã được Thủ tướng Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.

Dự An không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Dự An không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

Trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật

Luật Đất đai 2013 đã quy định rất rõ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, Nhà nước thu hồi đất khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013)
  • Việc thu hồi đất nhằm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013)
  • Việc thu hồi đất do cá nhân, hộ gia đình (người sử dụng đất) đã hoặc đang thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013)
  • Việc thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước hoặc việc thu hồi đất là để tránh nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Quy định pháp luật về dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

Hiện dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 2013. Quy định như sau:

  • Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

Theo đó, có thể hiểu rằng, các dự án không thuộc trường hợp được Nhà nước thu hồi đất là những dự án sản xuất kinh doanh, trong đó không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh cũng như không nhằm phục vụ cho việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước phê duyệt.

Nguyên tắc đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

Các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất hay còn gọi gọi là những dự án sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua bán tài sản gắn liền với đất, thuê quyền sử dụng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

  • Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
  • Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
  • Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
  • Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
  • Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
  • Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
  • Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
  • Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật đất đai.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Dự An không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, thành lập công ty, xác nhận tình trạng độc thân, quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên …; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng?

Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được pháp luật quy định như sau:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thu hồi đất?

Theo pháp luật hiện hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thu hồi đất khi nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.