Đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật?

17/12/2021
1379
Views

Xin chào luật sư, tôi có cùng một người bạn sáng tác ra một bài hát. Sắp tới chúng tôi định đi đăng ký quyền tác giả với bài hát này. Chúng tôi sẽ là đồng tác giả, xin luật sư giải đáp đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

Nghị định 105/2006/NĐ-CP

Nghị định 22/2018/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Vậy, đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật? Hãy cùng luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:

Khái niệm đồng tác giả?

Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần; hoặc toàn bộ tác phẩm văn học. Nghệ thuật và khoa học”.

“ Người hỗ trợ, góp ý kiến; hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; khoa học và được hưởng các quyền của tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao; hoặc theo hợp đồng giao việc từ cơ quan, tổ chức; thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc.

Đồng tác giả có thể là đồng tác giả không thể phân chia; và đồng tác giả có thể phân chia. Đồng tác giả không thể phân chia khi không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào của tác phẩm. Đồng tác giả có thể phân chia khi mỗi đồng tác giả sáng tạo ra một phần tác phẩm; và phần đó có thể sử dụng độc lập (phân chia theo dạng cắt ngang); hoặc mỗi tác giả sáng tạo ra một bộ phận xuyên suốt tác phẩm (phân chia theo dạng cắt dọc).

Đối với tác phẩm có đồng tác giả thì việc sử dụng; định đoạt tác phẩm phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả; nếu có đồng tác giả đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế của đồng tác giả đó.

Đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật?

Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình; để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó.

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén; hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến; mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện; hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số; hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”

Quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm giữa các đồng tác giả trong trường hợp:

– Tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất: Các phần riêng biệt do từng tác giả sáng tạo là không thể tách rời, hoặc việc sử dụng độc lập từng phần riêng biệt làm phương hại đến quyền lợi của các tác giả khác. Nếu tác phẩm là đồng sở hữu và không có thỏa thuận khác thì việc sử dụng; định đoạt tác phẩm phải được sự thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu. trường hợp có đồng sở hữu chết thì phải được sự thỏa thuận của những người thừa kế hợp pháp.

– Tác phẩm được coi là sở hữu chung từng phần: Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.

Thời hạn bảo hộ chung được áp dụng đối với trường hợp đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Phân biệt đồng tác giả và tác giả tập thể?

Đối với đồng tác giả, khái niệm này được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần; hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Quyền của đồng tác giả cũng sẽ tùy vào từng trường hợp mà sẽ có sự khác biệt. Tuy nhiên thông thường các chủ sở hữu quyền tác giả là đồng tác giả sẽ được hưởng đầy đủ các quyền nhân thân và quyền tài sản.

Còn với tập thể tác giả thì có thể hiểu tập thể tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo nên tác phẩm Tuy nhiên khác với đồng tác giả thì tập thể tác giả chỉ có thể được áp dụng đối với tác phẩm sân khấu và điện ảnh. Dù là tập thể nhưng mỗi chủ thể có thể làm một phần tác phẩm tách biệt nhau và tổng hợp các phần tạo nên một tác phẩm thống nhất và hoàn chỉnh.

Trong tập thể tác giả thì các tác giả sẽ là chủ thể được hưởng các quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) và được nhận tiền thù lao từ chủ sở hữu. Còn quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm sẽ thuộc về tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính; cơ sở vật chất, kỹ thuật để sản xuất tác phẩm.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Sử dụng ảnh có bản quyền bị xử phạt như thế nào?

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

Sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
ngoài ra, Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.